Loading

15:38 - 10/12/2024

Nhiệm kỳ của Thẩm phán Tòa án nhân dân được bổ nhiệm lần đầu là bao lâu? Tòa án nhân dân được giao những nhiệm vụ và quyền hạn nào?

Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 còn hiệu lực đến khi nào? Và áp dụng cho đến thời điểm nào? Tòa án nhân dân được giao những nhiệm vụ và quyền hạn nào?

Nội dung chính

    Tòa án nhân dân được giao những nhiệm vụ và quyền hạn nào?

    Căn cứ theo quy định Điều 3 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, Tòa án nhân dân có các nhiệm vụ và quyền hạn dưới đây:

    (1) Tòa án nhân dân thực hiện quyền tư pháp bao gồm quyền xét xử, quyết định về các tranh chấp, vi phạm pháp luật, về những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật; bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

    (2) Khi thực hiện quyền tư pháp, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    - Xét xử, giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự (gồm vụ án dân sự và việc dân sự), vụ việc phá sản và vụ án, vụ việc khác theo quy định của pháp luật;

    - Giải quyết, xét xử vi phạm hành chính theo quy định của luật;

    - Quyết định những vấn đề liên quan đến quyền con người, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của luật;

    - Phát hiện, kiến nghị về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản quy phạm pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc theo quy định của luật;

    - Giải thích áp dụng pháp luật trong xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc;

    - Tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; phát triển án lệ;

    - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án theo quy định của luật;

    - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

    Lưu ý: Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025

    Nhiệm kỳ của Thẩm phán Tòa án nhân dân được bổ nhiệm lần đầu là bao lâu? Tòa án nhân dân được giao những nhiệm vụ và quyền hạn nào?Tòa án nhân dân được giao những nhiệm vụ và quyền hạn nào? (Hình từ internet)

    Nhiệm kỳ của Thẩm phán Tòa án nhân dân được bổ nhiệm lần đầu là bao lâu?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định như sau:

    Nhiệm kỳ của Thẩm phán
    1. Nhiệm kỳ của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được tính từ khi được bổ nhiệm đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.
    2. Thẩm phán Tòa án nhân dân được bổ nhiệm lần đầu có nhiệm kỳ là 05 năm kể từ ngày được bổ nhiệm. Thẩm phán Tòa án nhân dân được bổ nhiệm lại có nhiệm kỳ đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.
    3. Thẩm phán Tòa án nhân dân được điều động để làm nhiệm vụ khác trong hệ thống Tòa án, khi được phân công lại làm Thẩm phán Tòa án nhân dân thì không phải trải qua kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân và được xếp vào bậc tương ứng, trường hợp này nhiệm kỳ của Thẩm phán Tòa án nhân dân đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.
    4. Thẩm phán không đủ điều kiện để bổ nhiệm lại được bố trí công tác khác phù hợp; khi đáp ứng đủ điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân và có nguyện vọng thì phải trải qua kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân, trường hợp này nhiệm kỳ của Thẩm phán Tòa án nhân dân được tính là nhiệm kỳ đầu.

    Như vậy, thẩm phán Tòa án nhân dân được bổ nhiệm lần đầu có nhiệm kỳ 5 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.

    Lưu ý: Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025

    Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 còn hiệu lực đến khi nào? Và áp dụng cho đến thời điểm nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 98 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định như sau:

    Hiệu lực thi hành
    1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2015, trừ khoản 1 Điều 4, Điều 24, Điều 34, điểm b khoản 1 Điều 38, Điều 41, khoản 1 Điều 45, Điều 46, khoản 4 Điều 51, khoản 3 Điều 55, khoản 3 Điều 58, Điều 67, khoản 4 Điều 68, khoản 1 Điều 69, Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 73, khoản 2 Điều 95 thì có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.
    2. Luật này thay thế Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 33/2002/QH10.
    Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân số 02/2002/PL-UBTVQH11, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân số 14/2011/PL-UBTVQH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
    Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự số 04/2002/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ các quy định tại các điều 3, 4, 5, khoản 1 Điều 26, khoản 2 Điều 29 tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi bị hủy bỏ.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 151 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định như sau:

    Hiệu lực thi hành
    1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
    2. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 152 của Luật này.

    Như vậy, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 sẽ áp dụng đến 31 tháng 12 năm 2024 và không còn hiệu lực sau ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ một số điều khoản chuyển tiếp được quy định tại Điều 152 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    64