Loading

11:15 - 06/01/2025

Từ 2025, chạy xe đạp máy không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt 600.000 đồng?

Từ 2025, chạy xe đạp máy không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt 600.000 đồng? Chạy xe đạp máy không đội mũ bảo hiểm có bị lập biên bản không?

Nội dung chính

    Từ 2025, chạy xe đạp máy không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt 600.000 đồng?

    Căn cứ tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

    Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
    ...
    4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
    b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
    c) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ;
    d) Người điều khiển xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
    đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

    Như vậy, theo quy định trên từ 2025 người chạy xe đạp máy không đội mũ bảo hiểm sẽ bị xử phạt từ 400.000 đồng - 600.000 đồng.

    Chạy xe đạp máy không đội mũ bảo hiểm có bị lập biên bản không?

    Căn cứ tại Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản như sau:

    Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
    1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
    Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
    2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.

    Theo quy định trên, việc xử phạt vi phạm hành chính mà không cần lập biên bản sẽ được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền với mức tối đa là 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với tổ chức. Người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt ngay tại chỗ.

    Mà theo quy định hiện nay, người chạy xe đạp máy không đội mũ bảo hiểm có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

    Như vậy, trường hợp người chạy xe đạp máy không đội mũ bảo hiểm thì người có thẩm quyền xử lý sẽ lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

    Từ 2025, chạy xe đạp không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt 600.000 đồng?Từ 2025, chạy xe đạp máy không đội mũ bảo hiểm sẽ bị phạt 600.000 đồng? (Hình từ Internet)

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông là bao lâu?

    Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện cụ thể như sau:

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện
    1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.
    2. Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để xác định cá nhân, tổ chức vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cá nhân, tổ chức ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
    3. Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện
    a) Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
    b) Đối với các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp: thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật ghi nhận hành vi vi phạm.

    Như vậy, theo quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ là 01 năm.

    saved-content
    unsaved-content
    61