Loading

16:09 - 07/01/2025

Từ 01/01/2025, mượn xe của người khác có bị phạt lỗi xe không chính chủ?

Từ 01/01/2025, mượn xe của người khác hoặc con đi xe của cha mẹ, vợ đi xe của chồng,... có bị phạt lỗi xe không chính chủ?

Nội dung chính

    Từ 01/01/2025, mượn xe của người khác có bị phạt lỗi xe không chính chủ không?

    Căn cứ điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, lỗi xe không chính chủ người dân thường gọi là lỗi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

    Đồng thời, theo khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, việc xác minh và xử phạt lỗi xe không chính chủ được thực hiện qua:

    - Công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;

    - Công tác đăng ký xe;

    - Công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

    Căn cứ các quy định trên thì khi mượn xe của người khác hoặc con đi xe của cha mẹ, vợ chồng đi xe của nhau,… đều sẽ không bị phạt lỗi xe không chính chủ.

    >>> Xem thêm:

    Năm 2025, trường hợp nào bị phạt lỗi xe không chính chủ?

    CSGT có phạt lỗi xe không chính chủ trên đường không?

    Từ 01/01/2025, mượn xe của người khác có bị phạt lỗi xe không chính chủ? (Hình từ internet)

    Mức phạt lỗi xe không chính chủ từ 01/01/2025 là bao nhiêu?

    - Mức phạt lỗi xe không chính chủ từ 01/01/2025 đối với ô tô:

    Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô nếu không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

    (Điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

    - Mức phạt lỗi xe không chính chủ từ 01/01/2025 đối với xe máy:

    Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy nếu không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

    (Điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)

    Trách nhiệm của chủ xe khi bán xe

    Căn cứ khoản 5 Điều 6 Thông tư 79/2024/TT-BCA, khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe (sau đây viết gọn là chuyển quyền sở hữu xe):

    - Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;

    - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi;

    Trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;

    Trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi;

    - Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

    Ngoài ra, một số trách nhiệm khác của chủ xe trong đăng ký xe như sau:

    - Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; kê khai trung thực, đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe; chủ xe có tài khoản ngân hàng khi nộp, nhận hoàn trả trực tuyến lệ phí đăng ký xe.

    - Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra khi làm thủ tục cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trừ trường hợp đăng ký xe trực tuyến toàn trình), cấp chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe khi cải tạo, thay đổi màu sơn.

    - Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xe hết niên hạn sử dụng, xe hư hỏng không sử dụng được, xe bị thải bỏ, chủ xe phải khai báo trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã (không phụ thuộc trụ sở, nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi.

    - Tổ chức, cá nhân đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe tiếp tục chịu trách nhiệm của chủ xe khi chưa thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với trường hợp phải thu hồi theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    1388