Từ 2025, người lao động không có lương hưu thì được hưởng trợ cấp gì? Trợ cấp xã hội hàng tháng có chịu thuế TNCN không?
Nội dung chính
Từ 2025, người lao động không có lương hưu thì được hưởng trợ cấp gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (văn bản có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định về trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
Chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 của Luật này, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hàng tháng từ chính khoản đóng của mình theo quy định tại khoản 2 Điều này.
...
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (văn bản có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định về điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
...
Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu của người lao động như sau:
Tuổi nghỉ hưu
...
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
...
Như vậy, kể từ ngày 01/7/2025, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam là đủ 61 tuổi 03 tháng và lao động nữ là đủ 56 tuổi 08 tháng nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu thì có thể được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hoặc trợ cấp xã hội hàng tháng nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như sau:
- Đối với trợ cấp hưu trí xã hội:
+ Từ đủ 75 tuổi trở lên;
+ Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
+ Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
- Đối với trợ cấp xã hội hàng tháng:
+ Đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
+ Chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
+ Không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu.
+ Có yêu cầu hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
Từ 2025, người lao động không có lương hưu thì được hưởng trợ cấp gì? Trợ cấp xã hội hàng tháng có chịu thuế TNCN không? (Hình từ Internet)
Trợ cấp xã hội hàng tháng có chịu thuế TNCN không?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế TNCN như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
...
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
b.8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
...
Như vậy, khoản trợ cấp xã hội hàng tháng không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.
Người nộp thuế TNCN được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về người nộp thuế TNCN như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài ra, cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú còn được quy định như sau:
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.