Loading


Cá nhân hành nghề tư vấn giá đất mà không có Thẻ thẩm định viên và không đủ điều kiện hành nghề thì bị phạt hành chính bao nhiêu?

Cá nhân muốn hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất cần có những điều kiện gì? Tổ chức tư vấn xác định giá đất có nghĩa vụ như thế nào?

Nội dung chính

    Cá nhân hành nghề tư vấn giá đất mà không có Thẻ thẩm định viên và không đủ điều kiện hành nghề thì bị phạt hành chính bao nhiêu?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 29 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
    1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong hành vi vi phạm sau đây:
    a) Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định g
    iá đất không có Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của pháp luật về giá mà không đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất;
    b) Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất độc lập không trong tổ chức tư vấn xác định giá đất.
    2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai mà không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
    b) Tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không thực hiện đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai.
    ...

    Theo như quy định trên thì cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất mà không có Thẻ thẩm định viên và không đủ các điều kiện hành nghề theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP)

    Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong hành vi vi phạm sau đây: a) Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định g iá đất không có Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của pháp luật về giá mà không đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất; b) Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất độc lập không trong tổ chức tư vấn xác định giá đất. 2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Tổ chức dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai mà không đáp ứng một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai; b) Tổ chức hoạt động tư vấn xác định giá đất không thực hiện đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai. ... Theo như quy định trên thì cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất mà không có Thẻ thẩm định viên và không đủ các điều kiện hành nghề theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.  Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP)    Cá nhân hành nghề tư vấn giá đất mà không có Thẻ thẩm định viên và không đủ điều kiện hành nghề thì bị phạt hành chính bao nhiêu?

    Cá nhân hành nghề tư vấn giá đất mà không có Thẻ thẩm định viên và không đủ điều kiện hành nghề thì bị phạt hành chính bao nhiêu? (Hình ảnh từ Internet)

    Cá nhân muốn hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất cần có những điều kiện gì?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều kiện của cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất
    1. Cá nhân được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành hoặc chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng;
    b) Có thời gian công tác thực tế theo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp ngành hoặc chuyên ngành quy định tại điểm a khoản này tính đến ngày đăng ký danh sách định giá viên, thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên;

    c) Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất quy định tại khoản 3 Điều này.

    ...

    Theo như quy định trên thì cá nhân muốn hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất cần có các điều kiện sau:

    - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành hoặc chuyên ngành liên quan;

    - Có ít nhất 36 tháng kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tương ứng;

    - Có Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất từ các cơ sở đào tạo được quy định.

    Lưu ý: Trường hợp cá nhân đã được cấp Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của pháp luật về giá thì không cần đáp ứng các điều kiện quy định trên.

    Tổ chức tư vấn xác định giá đất có nghĩa vụ như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 162 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn xác định giá đất
    ...
    2. Tổ chức tư vấn xác định giá đất có các nghĩa vụ sau đây:
    a) Tuân thủ nguyên tắc, căn cứ, phương pháp, trình tự thủ tục định giá đất theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan;
    b) Phải độc lập, khách quan, trung thực trong hoạt động tư vấn xác định giá đất;
    c) Bảo đảm việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của các định giá viên thuộc tổ chức của mình;
    d) Chịu trách nhiệm về chuyên môn trong tư vấn xác định giá đất, tư vấn thẩm định giá đất do mình thực hiện;
    đ) Thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
    e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả tư vấn xác định giá đất khi có yêu cầu gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính hoặc nơi thực hiện tư vấn xác định giá đất;
    g) Đăng ký danh sách định giá viên và việc thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh nơi đăng ký trụ sở chính;
    h) Có trách nhiệm thực hiện tư vấn xác định, thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể; cử đại diện tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    i) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về kết quả tư vấn xác định giá đất;

    k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    ...

    Theo như quy định trên thì tổ chức tư vấn xác định giá đất có các nghĩa vụ được nêu cụ thể như trên.

    saved-content
    unsaved-content
    67