Loading


Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Nghị định 123 quy định như thế nào?

Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Nghị định 123 quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Nghị định 123 quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai cụ thể như sau:

    (1) Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

    (2) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định 123/2024/NĐ-CP áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    - Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

    (3) Việc xác định mức phạt cụ thể căn cứ vào mức phạt của từng hành vi quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

    (4) Mức phạt tiền theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định 123/2024/NĐ-CP được áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.

    - Mức phạt tiền theo thẩm quyền đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    (5) Việc xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch về chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện như sau:

    - Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi chuyển quyền sử dụng đất thì bên chuyển quyền sử dụng đất bị xử phạt vi phạm hành chính và phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm do mình gây ra theo quy định.

    + Trường hợp bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì bên nhận chuyển nhượng không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền gây ra.

    + Bên nhận chuyển quyền bị xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm do mình gây ra (nếu có);

    - Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với cả hai bên chuyển đổi quyền sử dụng đất;

    - Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất;

    - Trường hợp cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện, không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với người đã cho thuê, cho thuê lại, thế chấp.

    Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Nghị định 123 quy định như thế nào?

    Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Nghị định 123 quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Có bao nhiêu biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 123/2024/NĐ-CP và điểm a, điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, căn cứ tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

    (1) Buộc đăng ký đất đai;

    (2) Buộc thực hiện thủ tục để được phê duyệt dự án chăn nuôi tập trung có quy mô lớn;

    (3) Buộc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và làm thủ tục để được bàn giao đất trên thực địa;

    (4) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê, bên thuê lại, bên nhận góp vốn, bên nhận tài sản gắn liền với đất phải trả lại đất;

    (5) Buộc chấm dứt hợp đồng cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, chuyển đổi, góp vốn, mua, bán tài sản gắn liền với đất; mua, bán tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

    (6) Buộc lập phương án sử dụng đất nông nghiệp đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp;

    (7) Buộc thành lập tổ chức kinh tế và lập phương án sử dụng đất trồng lúa đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lúa vượt hạn mức;

    (8) Buộc trả lại tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất;

    (9) Buộc ký lại hợp đồng thuê đất;

    (10) Buộc phải nộp hồ sơ để làm thủ tục xin chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án;

    (11) Buộc đưa đất vào sử dụng;

    (12) Buộc nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    (13) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;

    (14) Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu.

    (15) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

    (16) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;

    Như vậy, có 16 biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tùy thuộc vào căn cứ tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính mà xác định biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định trên.

    Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được xác định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

    Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
    1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
    2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
    a) Đối với các hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đã kết thúc thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
    b) Đối với các hành vi vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này là hành vi đang thực hiện thì thời điểm để tính thời hiệu xử phạt là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

    Như vậy, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính tùy thuộc vào hành vi vi phạm hành chính thì sẽ xác định tùy vào từng thời điểm như thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm hay là thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm theo quy định như trên.

    saved-content
    unsaved-content
    30