Loading


Cách mua vé bóng đá online chung kết AFF Cup 2024? Mua vé chung kết AFF Cup 2024 ở đâu?

Cách mua vé bóng đá online chung kết AFF Cup 2024? Mua vé chung kết AFF Cup 2024 ở đâu? Sử dụng chất kích thích trong thi đấu bóng đá bị phạt bao nhiêu?

Nội dung chính

    Cách mua vé bóng đá online chung kết AFF Cup 2024? Mua vé chung kết AFF Cup 2024 ở đâu?

    Vừa qua, trang chủ Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) đã thông báo kế hoạch bán vé trận đấu chung kết lượt đi trên sân nhà của đội tuyển Việt Nam tại ASEAN Mitsubishi Electric Cup™ 2024 (hay còn được biết đến là AFF Cup 2024), diễn ra lúc 20h00 ngày 2/1/1025 tại SVĐ Việt Trì- Phú Thọ.

    Theo đó, chỉ có một kênh bán vé duy nhất là hình thức trực tuyến trên ứng dụng OneU. Để Mua vé chung kết AFF Cup 2024 tham khảo nội dung sau đây.

    Cách mua vé bóng đá online chung kết AFF Cup 2024:

    (1) Tại tính năng “Mua vé” trên ứng dụng OneU (phải sử dụng phiên bản ứng dụng mới nhất).

    Hotline kênh bán vé OneU : 19006959.

    (2) Sử dụng Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu.

    (3) Số lượng vé được mua: Mỗi khách hàng được mua tối đa 02 vé/Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu.

    Lưu ý:

    - Thời gian bán vé: Từ 08h00 ngày 30/12 đến 23h59 ngày 30/12/2024 hoặc đến khi hết vé.

    - Chọn địa điểm nhận vé: 01 trong 02 địa chỉ sau:

    + Bưu cục 130656 Nguyễn Cơ Thạch – Số 14, Nguyễn Cơ Thạch, Cầu Diễn, Nam Từ Liêm, Hà Nội.

    + Bưu cục 291110 KHL Phú Thọ – Số nhà 1172 đường Hùng Vương, Phường Tiên Cát, TP Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

    - Có bản gốc Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu để đối chiếu để nhận vé.

    - Có 03 mệnh giá vé: 1 triệu đồng, 700 nghìn đồng và 500 nghìn đồng.

    Cách mua vé bóng đá online chung kết AFF Cup 2024? Mua vé chung kết AFF Cup 2024 ở đâu?

    Cách mua vé bóng đá online chung kết AFF Cup 2024? Mua vé chung kết AFF Cup 2024 ở đâu? (Hình từ Internet)

    Sử dụng chất kích thích trong thi đấu bóng đá bị phạt bao nhiêu?

    Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 46/2019/NĐ-CP như sau:

    Vi phạm quy định về sử dụng chất kích thích trong tập luyện, thi đấu thể thao
    1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.
    2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bao che, tổ chức cho vận động viên sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.
    3. Hình thức xử phạt bổ sung:
    a) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
    b) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
    4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    Như vậy, nếu cầu thủ có hành vi sử dụng chất kích thích trong thi đấu bóng đá thì sẽ bị phạt như sau:

    (1) Phạt tiền:

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.

    - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bao che, tổ chức cho vận động viên sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.

    (2) Phạt bổ sung:

    - Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.

    - Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi bao che, tổ chức cho vận động viên sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.

    (3) Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm.

    Ban huấn luyện đội tuyển bóng đá Việt Nam có trách nhiệm gì?

    Căn cứ vào Điều 8 Quy chế quản lý đội tuyển thể thao quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 1377/2004/QĐ-UBTDTT quy định về trách nhiệm của Ban huấn luyện đội tuyển thể thao quốc gia (trong đó có Ban huấn luyện đội tuyển bóng đá Việt Nam) như sau:

    (1) Đối với huấn luyện viên trưởng:

    - Huấn luyện viên trưởng là người chịu trách nhiệm chính về quản lý, chỉ đạo, giáo dục và huấn luyện vận động viên các đội tuyển quốc gia trước các cấp lãnh đạo; chịu trách nhiệm việc nâng cao thành tích thể thao của đội mình phụ trách; chịu sự quản lý trực tiếp của lãnh đạo Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia;

    - Huấn luyện viên trưởng cùng các thành viên khác của Ban huấn luyện xây dựng kế hoạch, chương trình huấn luyện, thi đấu và chỉ tiêu thành tích để thông qua Hội đồng chuyên môn, bộ môn, Vụ Thể thao thành tích cao và Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia trong vòng 15 ngày sau khi tập trung đội tuyển thể thao quốc gia;

    - Huấn luyện viên trưởng tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch, chương trình huấn luyện, thi đấu và chỉ tiêu thành tích đã được duyệt; phải báo cáo với Hội đồng chuyên môn, Bộ môn, Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia, Vụ thể thao thành tích cao về những thay đổi trong kế hoạch, chương trình huấn luyện.

    - Huấn luyện viên trưởng cùng Ban huấn luyện thống nhất với các Bộ môn kế hoạch tham gia các giải thi đấu quốc tế.

    (2) Đối với các thành viên khác của Ban huấn luyện:

    - Thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm theo sự phân công của huấn luyện viên trưởng;

    - Trường hợp huấn luyện viên trưởng vắng mặt phải chỉ định một trong các thành viên khác của Ban huấn luyện thay mặt để chỉ đạo, quản lý đội tuyển thể thao quốc gia;

    - Cùng chịu trách nhiệm với huấn luyện viên trưởng về mọi mặt của đội tuyển thể thao quốc gia.

    saved-content
    unsaved-content
    286