Chỗ để xe chung cư được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Chỗ để xe chung cư được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 144 Luật Nhà ở 2023 quy định về chỗ để xe chung cư như sau:
(1) Bố trí chỗ để xe:
- Chủ đầu tư phải xây dựng khu vực để xe đảm bảo nhu cầu của cư dân, gồm: xe ô tô, xe máy, xe đạp, xe ba bánh và xe dành cho người khuyết tật.
- Khu vực để xe có thể được bố trí tại tầng hầm hoặc các khu vực khác trong hoặc ngoài tòa nhà theo thiết kế được phê duyệt.
- Đối với xe động cơ điện, phải bố trí các khu vực sạc điện theo tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
(2) Quyền sở hữu và sử dụng chỗ để xe:
- Chỗ để xe chung (xe đạp, xe máy, xe ba bánh, xe cho người khuyết tật cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư): thuộc quyền sở hữu chung, quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư.
- Chỗ để xe ô tô: người mua, thuê mua căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư. Nếu không mua, không thuê thì không được tính vào giá bán, giá thuê mua căn hộ chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe ô tô.
(3) Ưu tiên và quản lý:
- Ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước, sau đó mới dành chỗ để xe công cộng..
- Giá dịch vụ gửi xe và vận hành chỗ để xe được thực hiện theo quy định pháp luật về giá và Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư.
Chỗ để xe chung cư được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Chỗ để xe chung cư phải tuân thủ các yêu cầu gì?
Tại tiểu mục 2.2.17 mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD quy định chỗ để xe chung cư, phần căn hộ trong nhà chung cư hỗn hợp phải tuân thủ các yêu cầu của QCVN 13:2018/BXD và phải tính toán đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải nằm trong phần diện tích của dự án đã được phê duyệt; phải bố trí khu vực để ô tô riêng với xe máy, xe đạp.
- Diện tích chỗ để xe (bao gồm đường nội bộ trong gara/bãi để xe) tối thiểu là 25 m2 cho 4 căn hộ chung cư, nhưng không nhỏ hơn 20 m2 cho 100 m2 diện tích sử dụng căn hộ chung cư, trong đó đảm bảo tối thiểu 6 m2 chỗ để xe máy, xe đạp cho mỗi căn hộ chung cư.
- Nhà ở xã hội, tái định cư và nhà ở thu nhập thấp: diện tích chỗ để xe được phép lấy bằng 60% định mức quy định tại khoản b) của điều này đồng thời đảm bảo tối thiểu 6 m2 chỗ để xe máy, xe đạp cho mỗi căn hộ chung cư.
- Chỗ để xe sử dụng gara cơ khí hoặc tự động (gọi chung là gara cơ khí) thì cứ 100 m2 diện tích sử dụng của căn hộ chung cư phải có tối thiểu 12 m2 diện tích chỗ để xe trong gara (đối với gara cơ khí nhiều tầng thì diện tích chỗ để xe được nhân với số tầng của gara cơ khí). Đường giao thông dẫn vào gara cơ khí phù hợp với công nghệ của gara cơ khí và phải đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành.
Diện tích chỗ để xe (bao gồm đường nội bộ trong gara/bãi để xe) của phần căn hộ lưu trú và phần văn phòng kết hợp lưu trú trong nhà chung cư hỗn hợp phải tính toán đảm bảo tối thiểu 20 m2 cho 160 m2 diện tích sử dụng căn hộ lưu trú và phần văn phòng kết hợp lưu trú; phải nằm trong phần diện tích của dự án đã được phê duyệt.
Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp phải có chỗ để xe của người khuyết tật. Vị trí và số lượng tính toán chỗ đỗ xe của người khuyết tật tuân thủ QCVN 10:2014/BXD.
Việc quản lý chỗ để xe dành cho các đối tượng không phải là chủ sở hữu được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD thì việc quản lý chỗ để xe công cộng của nhà chung cư (chỗ để xe dành cho các đối tượng không phải là chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư) như sau:
(1) Trường hợp chỗ để xe công cộng phục vụ cho khu chức năng kinh doanh dịch vụ thì chủ sở hữu khu chức năng kinh doanh dịch vụ có thể mua và trực tiếp hoặc thuê đơn vị quản lý chỗ để xe này;
(2) Trường hợp thuộc sở hữu của chủ đầu tư thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý hoặc thuê đơn vị quản lý vận hành đang quản lý vận hành tòa nhà đó thực hiện quản lý chỗ để xe; nếu chủ sở hữu khu chức năng kinh doanh dịch vụ thuê của chủ đầu tư thì việc quản lý chỗ để xe này được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê chỗ để xe;
(3) Trường hợp chỗ để xe công cộng do Nhà nước quản lý theo hồ sơ dự án được phê duyệt thì đơn vị được Nhà nước giao quản lý có trách nhiệm quản lý chỗ để xe này.
Tổ chức, cá nhân sở hữu chỗ để xe có trách nhiệm đóng kinh phí quản lý vận hành và thực hiện bảo trì chỗ để xe này; trường hợp thuê chỗ để xe thì trách nhiệm bảo trì chỗ để xe được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê chỗ để xe.