Loading


Mức thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2025

Mức thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong năm 2025 được quy định rõ ràng trong Thông tư 153/2011/TT-BTC, với các mức thuế khác nhau tùy loại đất và mục đích sử dụng.

Nội dung chính

    Mọi loại đất phi nông nghiệp đều là đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đúng không?

    Theo Điều 1 Thông tư 153/2011/TT-BTC những loại đất phi nông nghiệp sau là đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, bao gồm:

    - Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

    - Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm:

    + Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh;

    + Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt hoặc mặt đất;

    + Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

    - Đất phi nông nghiệp quy định tại (1), (2), (3), (4), (5), (6), (7), (8) được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.

    Bên cạnh đó, ở Điều 2 Thông tư 153/2011/TT-BTC đã liệt kê chi tiết các đối tượng không phải chịu thuế như sau:

    (1) Đất sử dụng vào mục đích công cộng;

    (2) Đất do cơ sở tôn giáo;

    (3) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

    (4) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

    (5) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có các công trình này.

    (6) Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;

    (7) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

    (8) Đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; Đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; Đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; Đất xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà, kho của hộ gia đình, cá nhân chỉ để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.

    Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, không phải tất cả loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp đều là đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

    Mức thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2025

    Mức thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2025 (Hình từ Internet)

    Ai phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

    Căn cứ Điều 3 Thông tư 153/2011/TT-BTC người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm:

    (1) Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư 153/2011/TT-BTC.

    (2) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.

    (3) Người nộp thuế (NNT) trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

    (i) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;

    (ii) Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;

    Ví dụ: Ông A có thửa đất tại tỉnh B nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đất không có giấy tờ hoặc chỉ có một trong các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003) thì Ông A là người nộp thuế đối với thửa đất đó. Tuy nhiên, Ông A không sử dụng mà xây nhà và cho Ông B thuê. Người nộp thuế được xác định như sau:

    - Trường hợp Ông B chỉ thuê nhà (không thuê đất) của Ông A thì Ông A là người nộp thuế;

    - Trường hợp Ông B thuê cả nhà và đất của Ông A nhưng không có hợp đồng hoặc trong hợp đồng không quy định rõ người nộp thuế thì Ông A là người nộp thuế;

    - Trường hợp trong hợp đồng thuê nhà, đất giữa Ông B và Ông A quy định rõ người nộp thuế thì người nộp thuế là người được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký.

    (iii) Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;

    (iv) Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;

    (v) Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư 153/2011/TT-BTC thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

    (vi). Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).

    (vii) Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng.

    Tóm lại, người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp bao gồm các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.

    Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, người nộp thuế có thể là người sử dụng đất thực tế, người cho thuê đất hoặc nhà, hoặc pháp nhân mới hình thành từ việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Mức thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2025

    Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC đã quy định thuế suất sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

    (1) Đất ở:

    - Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

    BẬC THUẾ

    DIỆN TÍCH ĐẤT TÍNH THUẾ (m2)

    THUẾ SUẤT (%)

    1

    Diện tích trong hạn mức

    0,03

    2

    Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức

    0,07

    3

    Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức

    0,15

    - Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.

    (2) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư 153/2011/TT-BTC sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức thuế suất 0,03%.

    (3) Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất 0,15%.

    (4) Đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất 0,03%.

    (5) Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2%.

    Tóm lại, mức thuế suất thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong năm 2025 được quy định rõ ràng trong Thông tư 153/2011/TT-BTC, với các mức thuế khác nhau tùy thuộc vào loại đất và mục đích sử dụng.

    Đất ở và đất sử dụng cho mục đích kinh doanh có thuế suất lũy tiến hoặc mức thuế suất 0,03%, trong khi đất sử dụng không đúng mục đích hoặc đất lấn, chiếm phải chịu mức thuế suất cao hơn, lên tới 0,2%.

    Các quy định này nhằm đảm bảo công bằng trong việc thu thuế và khuyến khích việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đồng thời tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

    saved-content
    unsaved-content
    39