Loading


Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Sổ hồng, Sổ đỏ theo quy định pháp luật?

Đặc điểm mẫu sổ hồng, sổ đỏ mới được quy định ra sao? Tên gọi của sổ hồng, sổ đỏ được điều chỉnh như thế nào?

Nội dung chính

    Tên gọi của Sổ hồng, Sổ đỏ được điều chỉnh như thế nào?

    Sỏ hồng, Sổ đỏ là cách gọi thông dụng của người dân dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà người dân hay dùng, cụ thể là:

    + Sổ đỏ được sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    + Sổ hồng được sử dụng để gọi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng/ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

    Tuy nhiên, từ ngày 1/8/2024, theo khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định, Sổ đỏ, Sổ hồng sẽ có tên gọi chính xác là "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất", trong đó, tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất.

    Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Sổ hồng, Sổ đỏ theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet)

    Đặc điểm mẫu Sổ hồng, Sổ đỏ mới từ 01/8/2024 được quy định ra sao?

    Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định mẫu Sổ hồng, Sổ đỏ mới (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) có các đặc điểm sau đây:

    - Gồm 01 tờ, có 02 trang, in nền hoa văn trống đồng, màu hồng cánh sen

    - Kích thước 210 mm x 297 mm

    - Có Quốc huy, Quốc hiệu, dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”

    - Có số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 08 chữ số

    - Có dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”

    - Có số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận

    Theo đó, các thông tin thể hiện trên Giấy chứng nhận bao gồm:

    Trang 1:

    - Quốc huy, Quốc hiệu

    - Dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” in màu đỏ

    - Mã QR

    - Mã Giấy chứng nhận

    - Mục “1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:”

    - Mục “2. Thông tin thửa đất:”

    - Mục “3. Thông tin tài sản gắn liền với đất:”

    - Địa danh, ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký Giấy chứng nhận

    - Số phát hành Giấy chứng nhận (số seri)

    - Dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”

    Trang 2:

    - Mục “4. Sơ đồ thửa đất, tài sản gắn liền với đất:”

    - Mục “5. Ghi chú:”; mục “6. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận:”

    - Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận

    - Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận

    Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Sổ hồng, Sổ đỏ theo quy định pháp luật?

    Theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền như sau:

    - Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 Luật Đất đai 2024 được quy định như sau:

    + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp này;

    + Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Đất đai 2024.

    - Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau:

    + Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;

    + Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

    + Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

    Như vậy, thẩm quyền cấp Sổ hồng, Sổ đỏ được quy định như sau:

    - UBND cấp tỉnh có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho các đối tượng như tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

    - UBND cấp huyện có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho các cá nhân và cộng đồng dân cư.

    Ngoài ra, tổ chức đăng ký đất đai thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, và tổ chức nước ngoài. Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai sẽ cấp giấy chứng nhận cho cá nhân, cộng đồng dân cư, và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài.

    saved-content
    unsaved-content
    26
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ