Có thể kiểm tra thông tin quy hoạch của thửa đất trong nội dung ghi chú trên Sổ đỏ, Sổ hồng không?
Nội dung chính
Sổ đỏ, Sổ hồng qua các thời kỳ được hiểu như thế nào?
Sổ đỏ và Sổ hồng là cách gọi phổ biến của người dân để chỉ các loại giấy chứng nhận liên quan đến quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất. Tên gọi này xuất phát từ màu sắc bìa của giấy chứng nhận. Dưới đây là tên gọi tương ứng của Sổ đỏ và Sổ hồng qua các thời kỳ.
Tên gọi | Tên gọi dưới góc độ pháp lý |
Trước ngày 10/12/2009 | |
Sổ hồng cũ | Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (Theo Nghị định 60-CP và Nghị định 61-CP ngày 05/7/1994) |
Sổ đỏ | Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Theo điểm a khoản 1 Điều 2 Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban hành kèm Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT) |
Từ ngày 10/12/2009 đến trước ngày 01/8/2024 | |
Sổ hồng mới | Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT) |
Từ ngày 01/8/2024 trở đi | |
Sổ hồng mẫu mới | Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (khoản 1 Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT) |
Có bắt buộc phải cấp đổi Sổ đỏ, Sổ hồng sang mẫu Sổ hồng mới nhất năm 2024 không?
Căn cứ khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, Sổ đỏ, Sổ hồng đã được cấp trước ngày 01/8/2024 không thuộc trường hợp bắt buộc phải cấp đổi sang Sổ hồng mẫu mới. Việc cấp đổi chỉ diễn ra khi người sử dụng đất có nhu cầu và thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Ngoài ra, khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024 cũng quy định rằng các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất được cấp trước thời điểm Luật Đất đai 2024 có hiệu lực vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý. Người sử dụng đất không bắt buộc phải cấp đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới, nhưng nếu có nhu cầu, họ có quyền đề nghị cấp đổi theo quy định hiện hành.
Như vậy, Sổ đỏ, Sổ hồng được cấp trước khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành vẫn đảm bảo đầy đủ giá trị pháp lý và không bắt buộc phải đổi sang Sổ hồng mẫu mới. Việc cấp đổi phụ thuộc vào nhu cầu của người sử dụng đất.
Có thể kiểm tra thông tin quy hoạch của thửa đất trong nội dung ghi chú trên Sổ đỏ, Sổ hồng không? (Hình từ Internet)
Có thể kiểm tra thông tin quy hoạch của thửa đất trong nội dung ghi chú trên Sổ đỏ, Sổ hồng không?
Theo quy định tại Điều 40 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT, mục Ghi chú trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (Sổ hồng mẫu mới) thể hiện các nội dung sau:
- Thông tin về miễn, giảm nghĩa vụ tài chính, ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.
- Thông tin về hạn chế quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số thì thể hiện như sau: “Không được chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất, trừ thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng chính sách và để thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi”.
- Trường hợp chủ sở hữu tài sản không có quyền sử dụng đất thì thể hiện như sau: “Người được cấp Giấy chứng nhận không có quyền sử dụng đất”.
Bên cạnh đó, trước ngày 1-8-2024, việc thể hiện nội dung tại mục Ghi chú trên Sổ đỏ, Sổ hồng trước đây được quy định tại Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, cụ thể bao gồm các nội dung sau:
- Trường hợp trong quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, hợp đồng hoặc văn bản nhận chuyển quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có nội dung hạn chế về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì ghi nội dung hạn chế theo giấy tờ đó.
- Trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được công bố, cắm mốc thì ghi "Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình... (ghi tên của công trình có hành lang bảo vệ)"; hoặc ghi "Thửa đất có... m2 đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình..." đối với trường hợp một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình.
- Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì ghi "Số hiệu và diện tích thửa đất chưa được xác định theo bản đồ địa chính".
- Các nội dung ghi chú trong các trường hợp khác được ghi theo quy định tại khoản 3 Điều 5, Điểm c khoản 6 Điều 6, khoản 2 Điều 7b, Điểm c khoản 1 Điều 8, Điểm c khoản 1 Điều 9 và Điều 13 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, cụ thể như sau:
+ Trường hợp có nhiều người cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên trang 1 không hết thì dòng cuối trang 1 ghi "và những người khác có tên tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận này"; đồng thời tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi: "Những người khác cùng sử dụng đất (hoặc cùng sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:... (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất còn lại)"
+ Trường hợp thửa đất có nhiều người cùng sử dụng, có nhiều mục đích sử dụng khác nhau, trong đó mỗi người sử dụng đất vào một mục đích nhất định thì Giấy chứng nhận cấp cho từng người phải ghi mục đích sử dụng đất của người đó và ghi chú thích "thửa đất còn sử dụng vào mục đích... (ghi mục đích sử dụng đất khác còn lại) của người khác" vào điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng riêng đối với một phần diện tích thửa đất, sở hữu riêng một phần tài sản gắn liền với đất và có quyền sử dụng chung đối với một phần diện tích khác của thửa đất, sở hữu chung đối với một phần tài sản khác thì Giấy chứng nhận cấp cho người đó được ghi như sau:
Tại điểm Ghi chú trên trang 2 của Giấy chứng nhận ghi tên những người cùng sử dụng chung đối với từng phần diện tích đất sử dụng chung; tên người cùng sở hữu chung đối với từng phần diện tích tài sản gắn liền với đất chung. Ví dụ: "Cùng sử dụng đất chung (diện tích 30m2) với ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị C"; Cùng sử dụng đất chung (diện tích 30m2) và cùng sở hữu chung Nhà kho (diện tích 20m2 sàn) với ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị C";
+ Trường hợp tài sản gắn liền với đất nằm chung trên nhiều thửa đất thuộc quyền sử dụng đất của nhiều người mà những người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu chung đối với tài sản gắn liền với các thửa đất đó thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất và được ghi như sau:
Tại điểm Ghi chú trên trang 2 của Giấy chứng nhận được ghi "Cùng sở hữu chung... (ghi tên loại tài sản thuộc sở hữu chung) với... (ghi lần lượt tên của những người khác cùng sở hữu chung tài sản)".
+ Thể hiện nội dung ghi nợ, miễn, giảm nghĩa vụ tài chính
+ Trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất thì tại điểm Ghi chú của Giấy chứng nhận được ghi “Thửa đất trên thuộc quyền sử dụng của người khác được ghi trên trang 1.
Từ các quy định trên, có thể thấy rằng nội dung trong mục Ghi chú trên Sổ đỏ, Sổ hồng trước đây và Sổ hồng mẫu mới không thể hiện thông tin về quy hoạch của thửa đất. Do đó, không thể kiểm tra thông tin quy hoạch của thửa đất trong nội dung Ghi chú trên Sổ đỏ, Sổ hồng được.