Có thu tiền sử dụng đất của người được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng hay không?
Nội dung chính
Có cấp sổ đỏ cho người được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng không?
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 4 Điều 186 Luật Đất đai 2024 quy định Nhà nước giao đất rừng đặc dụng để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho các đối tượng sau đây:
- Ban quản lý rừng đặc dụng;
- Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp;
- Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
- Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng đặc dụng.
Người được Nhà nước giao đất theo quy định trên được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Như vậy, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng thi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hay sổ đỏ) nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Có thu tiền sử dụng đất của người được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng hay không? (Hình từ Internet)
Có thu tiền sử dụng đất của người được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng hay không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 118 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất được Nhà nước giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất. Điều này nhằm khuyến khích việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời bảo đảm phù hợp với mục đích sử dụng đất rừng theo quy định pháp luật về lâm nghiệp.
Như vậy, theo quy định thì không thu tiền sử dụng đất của người được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng.
Chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang loại đất khác có phải xin phép cơ quan nhà nước không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, trong đó có những trường hợp sau:
- Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp.
- Chuyển đất nông nghiệp (bao gồm đất rừng đặc dụng) sang đất phi nông nghiệp.
- Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn.
Như vậy, chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang loại đất khác phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thời hạn sử dụng đất rừng đặc dụng là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 171 Luật Đất đai 2024 quy định về đất sử dụng ổn định lâu dài như sau:
Đất sử dụng ổn định lâu dài
1. Đất ở.
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.
3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 của Luật này.
...
Theo quy định nêu trên, thì đất rừng đặc dụng thuộc loại đất sử dụng ổn định lâu dài nên không bị giới hạn thời hạn sử dụng đất.