Lịch Tết 2025? Mùng 8 Tết 2025 là ngày mấy Dương lịch?
Nội dung chính
Lịch Tết 2025? Mùng 8 Tết 2025 là ngày mấy Dương lịch?
Lịch Tết 2025 năm nay rơi vào tháng 1 và tháng 2 Dương lịch. Cụ thể, lịch Tết 2025 như sau:
STT | TẾT ÂM LỊCH 2025 | NGÀY DƯƠNG LỊCH |
1 | Ngày 27 | Ngày 26/01 |
2 | Ngày 28 | Ngày 27/01 |
3 | Ngày 29 | Ngày 28/01 |
4 | Mùng 1 | Ngày 29/01 |
5 | Mùng 2 | Ngày 30/01 |
6 | Mùng 3 | Ngày 31/01 |
7 | Mùng 4 | Ngày 01/02 |
8 | Mùng 5 | Ngày 02/02 |
9 | Mùng 6 | Ngày 03/02 |
10 | Mùng 7 | Ngày 04/02 |
11 | Mùng 8 | Ngày 05/02 |
Như vậy theo lịch Tết 2025, Mùng 8 Tết 2025 sẽ rơi vào ngày 05/02 Dương lịch.
Năm nay là năm con Rắn (Ất Tỵ), tính từ ngày 29/01/2025 đến hết ngày 16/02/2026 Dương lịch.
Mùng 8 Tết 2025 được xem là một trong những ngày quan trọng của năm. Ý nghĩa của ngày Mùng 8 Tết 2025 là ngày người dân bắt đầu kết thúc kỳ nghỉ Tết để bắt đầu công việc, học tập. Đây cũng là thời điểm khá lý tưởng để tham gia các hoạt động lễ hội, chùa chiền.
Lịch Tết 2025? Mùng 8 Tết 2025 là ngày mấy Dương lịch? (Hình từ Internet)
Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025?
Theo Thông báo 6150/TB-BLĐTBXH năm 2024, lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 chính thức như sau:
(1) Cán bộ, công chức, viên chức được nghỉ dịp tết Âm lịch năm 2025 từ thứ Bảy ngày 25/01/2025 Dương lịch (tức ngày 26 tháng Chạp năm Giáp Thìn) đến hết Chủ nhật ngày 02/02/2025 Dương lịch (tức ngày mùng 5 tháng Giêng năm Ất Tỵ). Đợt nghỉ này bao gồm 05 ngày nghỉ tết Âm lịch và 04 ngày nghỉ hằng tuần.
(2) Các cơ quan, đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ nhật hằng tuần, sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp, theo đúng quy định của pháp luật.
(3) Đối với người lao động không thuộc đối tượng quy định tại (1), người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch năm 2025 như sau:
- Lựa chọn 01 ngày cuối năm Giáp Thìn và 04 ngày đầu năm Ất Tỵ hoặc 02 ngày cuối năm Giáp Thìn và 03 ngày đầu năm Ất Tỵ hoặc 03 ngày cuối năm Giáp Thìn và 02 ngày đầu năm Ất Tỵ.
- Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.
- Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019.
Lưu ý: Khuyến khích người sử dụng lao động áp dụng thời gian nghỉ tết Âm 2025 cho người lao động như quy định đối với công chức, viên chức.
Chế độ tiền thưởng của cán bộ công chức viên chức theo Nghị định 73 thưởng Tết như thế nào?
Ngày 30/06/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP về việc quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (còn gọi là Nghị định 73 thưởng tết).
Trong đó, căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, chế độ tiền thưởng của cán bộ công chức viên chức theo Nghị định 73 thưởng tết được xác định như sau:
(1) Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
(2) Chế độ tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều này được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
(3) Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP phải bao gồm những nội dung sau:
- Phạm vi và đối tượng áp dụng;
- Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
- Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
- Quy trình, thủ tục xét thưởng;
- Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
(4) Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.