Loading


Được phép xây nhà ở trên đất nào? Xây nhà trên đất của mình có cần xin giấy phép xây dựng không?

Chuyên viên pháp lý Lâm Ngọc Khánh Huyên
Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Được phép xây nhà ở trên đất nào? Xây nhà trên đất của mình có cần xin giấy phép xây dựng không?

Nội dung chính

    Được phép xây nhà ở trên đất nào?

    Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 đất ở (gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị) là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp và được phép sử dụng để xây dựng nhà ở.

    Đất ở tại nông thôn là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực nông thôn. (Điều 195 Luật Đất đai 2024)

    Đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị. (Điều 196 Luật Đất đai 2024)

    Như vậy, được xây nhà ở trên đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.

    Được phép xây nhà ở trên đất nào? Xây nhà trên đất của mình có cần xin giấy phép xây dựng không?

    Được phép xây nhà ở trên đất nào? Xây nhà trên đất của mình có cần xin giấy phép xây dựng không? (Hình từ Internet)

    Xây nhà trên đất của mình có cần xin giấy phép xây dựng không?

    Theo khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng thì có thể hiểu những trường hợp sau đây chủ đầu tư xây dựng nhà ở không phải xin giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng, đối với việc xây dựng nhà ở thì có thể chú ý một số trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:

    - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

    Như vậy, khi xây nhà ở trên đất của mình nếu như thuộc trường hợp được miễn giấy phép xây dựng thì không cần phải xin giấy phép. Người dự tính xây nhà nên xem xét kỹ các quy định để thực hiện cho đúng.

    Mức phạt tiền khi xây nhà ở là nhà riêng lẻ nhưng không có giấy phép xây dựng

    Căn cứ khoản 7, 12, 13 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP có quy định về xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng cụ thể:

    - Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

    + Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ.

    + Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác.

    - Xử phạt hành vi tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm sau khi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính (trước khi ban hành quyết định xử phạt) dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi thì mức phạt cụ thể như sau:

    + Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ.

    + Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác.

    - Xử phạt đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tái phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

    + Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ.

    + Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác.

    Tùy trường hợp cụ thể mà những hành vi vi phạm này sẽ bị áp dụng thêm hình thức xử phạt bổ sung và phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 14, 15 và 16 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

    Lưu ý, mức phạt này áp dụng đối với tổ chức vi phạm, trường hợp cá nhân vi phạm thì mức phạt bằng 1/2 so với tổ chức (điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).

    saved-content
    unsaved-content
    30
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ