Loading


Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân tỉnh Vĩnh Long từ 08/12/2024

Ngày 27/11/2024, UBND tỉnh Vĩnh Long có Quyết định 50/2024/QĐ-UBND trong đó quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân trên địa bàn từ 08/12/2024

Nội dung chính

    Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân tỉnh Vĩnh Long từ 08/12/2024

    Theo Điều 6 Quyết định 50/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Long thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân như sau:

    (1) Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản không quá 45 ha cho mỗi loại đất.

    (2) Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm không quá 150 ha.

    Lưu ý:

    Đối với các hồ sơ đề nghị giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân đã nộp trước 08/12/2024 và đang được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì áp dụng hạn mức theo quy định tại Quyết định 27/2021/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long và theo quy định pháp luật có liên quan.

    Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân tỉnh Vĩnh Long từ 08/12/2024

    Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân tỉnh Vĩnh Long từ 08/12/2024 (Ảnh từ Internet)

    Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất
    1. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
    a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;
    b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với cá nhân khác;
    c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
    d) Cho tổ chức, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
    đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
    Trường hợp người được thừa kế là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;
    e) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với cá nhân hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
    g) Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
    h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức, góp quyền sử dụng đất với cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
    ...

    Như vậy, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức có các quyền và nghĩa vụ như quy định nêu trên.

    Đất nông nghiệp do cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 178 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Đất nông nghiệp do cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
    1. Đất nông nghiệp do cá nhân sử dụng bao gồm đất nông nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do thuê quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác; do nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
    2. Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho cá nhân được quy định như sau:
    a) Cá nhân đã được Nhà nước giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này;
    b) Đối với những địa phương chưa thực hiện việc giao đất cho cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập phương án giao đất và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất;
    c) Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương lượng điều chỉnh đất cho nhau trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn định thì được tiếp tục sử dụng.
    3. Người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định tại Điều 218 của Luật này; được sử dụng một diện tích đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Trường hợp sử dụng đất trồng lúa thì thực hiện theo quy định tại Điều 182 của Luật này.
    4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định như sau:
    a) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của các dân tộc;
    b) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

    Như vậy, đất nông nghiệp do cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng được quy định cụ thể như trên.

    Quyết định 50/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Long có hiệu lực từ 08/12/2024.

    saved-content
    unsaved-content
    46