Loading


Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình có dùng để xác định thời hạn sử dụng của công trình?

Xác định thời hạn sử dụng của công trình theo hồ sơ thiết kế xây dựng công trình phải không?

Nội dung chính

    Xác định thời hạn sử dụng của công trình theo hồ sơ thiết kế xây dựng công trình phải không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 41 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định:

    Xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng theo thiết kế
    1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình xác định thời hạn sử dụng của công trình theo hồ sơ thiết kế xây dựng công trình và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình.
    2. Đối với công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trong thời hạn tối thiểu 12 tháng trước khi công trình hết thời hạn sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này về thời điểm hết thời hạn 
    ...

    Như vậy, xác định thời hạn sử dụng của công trình theo hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, ngoài ra còn theo quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình.

    Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình có dùng để xác định thời hạn sử dụng của công trình?

    Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình có dùng để xác định thời hạn sử dụng của công trình? (Ảnh từ Internet)

    Nhà thầu thiết kế xây dựng có phải cung cấp thông tin cho nhà thầu thi công trong quá trình lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm thi công xây dựng?

    Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 10/2021/TT-BXD quy định:

    Quản lý công tác thí nghiệm trong quá trình thi công xây dựng
    1. Công tác thí nghiệm trong quá trình thi công xây dựng phải tuân thủ các quy định tại Điều 4, khoản 7 Điều 13 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây gọi là Nghị định số 06/2021/NĐ-CP).
    2. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ thiết kế, các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho dự án, chỉ dẫn kỹ thuật và quy định của hợp đồng xây dựng để lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm. Nội dung chủ yếu của kế hoạch tổ chức thí nghiệm bao gồm: đối tượng thí nghiệm (vật liệu, cấu kiện, kết cấu công trình, thiết bị công trình), các phép thử tương ứng và thời điểm thí nghiệm dự kiến; phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được sử dụng. Nhà thầu thi công xây dựng có quyền yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu thiết kế xây dựng cung cấp thông tin, tài liệu và làm rõ các nội dung liên quan trong quá trình lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm.
    ...

    Như vậy, nhà thầu thiết kế xây dựng có phải cung cấp thông tin về các nội dung liên quan cho nhà thầu thi công trong quá trình lập kế hoạch tổ chức thí nghiệm thi công xây dựng nếu nhà thầu thi công có yêu cầu.

    Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 33 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định:

    Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
    1. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng được quy định như sau:
    a) Hồ sơ thiết kế xây dựng được lập cho từng công trình bao gồm: thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có);
    b) Bản vẽ thiết kế xây dựng phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế xây dựng phải xác nhận vào hồ sơ và đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức;
    c) Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế xây dựng, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài;
    d) Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về quy cách, nội dung hồ sơ thiết kế xây dựng tương ứng với từng bước thiết kế xây dựng.
    2. Chỉ dẫn kỹ thuật được quy định như sau:
    a) Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng. Chỉ dẫn kỹ thuật do nhà thầu thiết kế xây dựng hoặc nhà thầu tư vấn khác được chủ đầu tư thuê lập. Chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt là một thành phần của hồ sơ mời thầu thi công xây dựng, làm cơ sở để quản lý thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình;
    b) Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng;
    c) Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng hoặc nhà thầu tư vấn khác thực hiện lập riêng chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng.
    3. Hồ sơ thiết kế xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và phải được lưu trữ theo quy định của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và pháp luật về lưu trữ.

    Như vậy, quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng được quy định cụ thể như trên.

    saved-content
    unsaved-content
    45