Loading

14:40 - 04/01/2025

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ hỗ trợ đầu tư là gì?

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ hỗ trợ đầu tư là gì? Chính sách hỗ trợ được áp dụng dựa trên những nguyên tắc nào?

Nội dung chính

    Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ hỗ trợ đầu tư là gì?

    Ngày 31/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 182/2024/NĐ-CP quy định về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ đầu tư.

    Trong đó, căn cứ quy định tại Điều 9 Nghị định 182/2024/NĐ-CP, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ hỗ trợ đầu tư được xác định như sau:

    (1) Chức năng của Quỹ hỗ trợ đầu tư:

    Quỹ có chức năng quản lý, điều phối các nguồn lực tài chính của Quỹ để hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại Nghị định 182/2024/NĐ-CP.

    (2) Nhiệm vụ của Quỹ hỗ trợ đầu tư:

    - Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn hợp pháp khác, theo quy định tại Nghị định này và các quy định có liên quan đến hoạt động của Quỹ;

    - Chi hỗ trợ doanh nghiệp theo đối tượng, điều kiện, nội dung và mức hỗ trợ quy định tại Nghị định 182/2024/NĐ-CP;

    - Thực hiện chế độ báo cáo, quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.

    (3) Quyền hạn của Quỹ hỗ trợ đầu tư:

    - Tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu, phạm vi hoạt động của Quỹ;

    - Được thuê các tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học và các cá nhân khác để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ của Quỹ;

    - Nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước của Quỹ được gửi tại Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước.

    Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ hỗ trợ đầu tư là gì?

    Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ hỗ trợ đầu tư là gì? (Hình từ Internet)

    Chính sách hỗ trợ được áp dụng dựa trên những nguyên tắc nào?

    Căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 182/2024/NĐ-CP, chính sách hỗ trợ được áp dụng dựa trên những nguyên tắc như sau:

    (1) Doanh nghiệp đáp ứng điều kiện của hạng mục hỗ trợ chi phí theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 182/2024/NĐ-CP thì được hưởng hỗ trợ của hạng mục chi phí đó. Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng đồng thời điều kiện của nhiều hạng mục hỗ trợ chi phí thì được hưởng hỗ trợ đồng thời các hạng mục chi phí đủ điều kiện đáp ứng.

    (2) Việc hỗ trợ chi phí được thực hiện bằng Đồng Việt Nam, theo các phương thức sau:

    Hỗ trợ theo hạng mục hỗ trợ chi phí hằng năm quy định tại mục 1 Chương III Nghị định 182/2024/NĐ-CP, theo năm tài chính đề nghị hỗ trợ. Doanh nghiệp được hưởng mức hỗ trợ tương ứng với mức đáp ứng điều kiện hưởng hỗ trợ;

    Hỗ trợ chi phí đầu tư ban đầu theo quy định tại mục 2 Chương III Nghị định 182/2024/NĐ-CP.

    (3) Doanh nghiệp tự kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của các số liệu, thông tin, nội dung trong Hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí.

    (4) Mức hỗ trợ chi phí tại Chương III Nghị định này thực hiện theo mức đề nghị của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện hỗ trợ, theo quyết định xét duyệt và theo nguyên tắc quy định tại Điều 27 Nghị định 182/2024/NĐ-CP.

    (5) Mỗi doanh nghiệp, dự án được chi hỗ trợ tối đa 5 năm, trừ trường hợp được kéo dài thêm thời gian áp dụng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    (6) Trường hợp doanh nghiệp đồng thời thuộc đối tượng hưởng hỗ trợ từ Quỹ này và từ quỹ khác hoặc hình thức hỗ trợ khác của Chính phủ cho cùng một hạng mục hỗ trợ chi phí thì doanh nghiệp được lựa chọn loại hình hỗ trợ áp dụng theo nguyên tắc chỉ được áp dụng hỗ trợ cho hạng mục này từ một Quỹ hoặc một hình thức hỗ trợ, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác hoặc được Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng khác.

    (7) Trường hợp doanh nghiệp đồng thời thuộc đối tượng hưởng hỗ trợ theo quy định tại mục 1 và mục 2 Chương III Nghị định 182/2024/NĐ-CP thì chỉ được lựa chọn hỗ trợ theo quy định tại một mục.

    (8) Hỗ trợ được quy định tại Chương III Nghị định 182/2024/NĐ-CP áp dụng cho doanh nghiệp có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật về đầu tư được cấp trước và từ ngày Nghị định 182/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

    (9) Hỗ trợ các hạng mục chi phí quy định tại mục 1 Chương III Nghị định 182/2024/NĐ-CP được áp dụng từ năm tài chính doanh nghiệp công nghệ cao có doanh thu hoặc dự án của doanh nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 182/2024/NĐ-CP có doanh thu, đồng thời có phát sinh các khoản chi phí được hỗ trợ. Đối với năm đầu tiên được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao hoặc Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao hoặc Giấy chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao hoặc Giấy chứng nhận dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao hoặc Giấy chứng nhận dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển, chi phí được hỗ trợ là chi phí phát sinh trong cả năm tài chính đó.

    Doanh nghiệp nộp Hồ sơ thực hiện thủ tục hỗ trợ chi phí sau khi đã kết thúc năm tài chính đề nghị hỗ trợ theo quy định tại Chương IV Nghị định 182/2024/NĐ-CP.

    (10) Tiền hỗ trợ từ Quỹ không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp.

    saved-content
    unsaved-content
    35