Hợp đồng tư vấn xây dựng có phải là hợp đồng xây dựng không?
Nội dung chính
Hợp đồng tư vấn xây dựng có phải là hợp đồng xây dựng không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về các loại hợp đồng xây dựng quy định như sau:
Các loại hợp đồng xây dựng
1. Theo tính chất, nội dung công việc hợp đồng xây dựng có các loại sau:
a) Hợp đồng tư vấn xây dựng (viết tắt là hợp đồng tư vấn) là hợp đồng để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng;
b) Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây dựng) là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư;
...
Như vậy, hợp đồng tư vấn xây dựng là một loại hợp đồng xây dựng. Theo định nghĩa, đây là hợp đồng ký kết để thực hiện một hoặc nhiều công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Hợp đồng tư vấn xây dựng có phải là hợp đồng xây dựng không? (Hình từ Internet)
Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng tư vấn xây dựng là gì?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng quy định như sau:
Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng
1. Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng là những nội dung, khối lượng công việc mà bên giao thầu ký kết với bên nhận thầu phù hợp với phạm vi công việc của hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận rõ trong hợp đồng. Phạm vi công việc được xác định căn cứ vào hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất, các biên bản đàm phán và các văn bản pháp lý có liên quan. Tùy theo loại hợp đồng xây dựng cụ thể, phạm vi công việc thực hiện được xác định như sau:
a) Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng: Là việc lập quy hoạch; lập dự án đầu tư xây dựng; thiết kế; khảo sát; quản lý dự án; quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng; giám sát thi công xây dựng; thẩm tra thiết kế, dự toán và các công việc tư vấn khác trong hoạt động đầu tư xây dựng;
...
Theo đó, nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng tư vấn xây dựng bao gồm các công việc chính sau:
- Lập quy hoạch.
- Lập dự án đầu tư xây dựng.
- Thiết kế.
- Khảo sát.
- Quản lý dự án.
- Quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng.
- Giám sát thi công xây dựng.
- Thẩm tra thiết kế, dự toánt.
- Các công việc tư vấn khác trong hoạt động đầu tư xây dựng
Hợp đồng tư vấn xây dựng được áp dụng tất cả các loại giá hợp đồng đúng không?
Căn cứ điểm d khoản 5 Điều 15 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP về giá hợp đồng xây dựng và điều kiện áp dụng quy định như sau:
Giá hợp đồng xây dựng và điều kiện áp dụng
...
5. Điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng xây dựng được quy định như sau:
a) Đối với hợp đồng trọn gói:
Giá hợp đồng trọn gói được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng đã đủ điều kiện để xác định rõ về khối lượng và đơn giá để thực hiện các công việc theo đúng các yêu cầu của hợp đồng xây dựng hoặc trong một số trường hợp chưa thể xác định được rõ khối lượng, đơn giá (như: Hợp đồng EC, EP, PC, EPC và hợp đồng chìa khóa trao tay) nhưng các bên tham gia hợp đồng có đủ năng lực kinh nghiệm để tính toán, xác định giá hợp đồng trọn gói.
Khi áp dụng giá hợp đồng trọn gói thì giá gói thầu, giá hợp đồng phải tính toán đầy đủ các yếu tố rủi ro liên quan đến giá hợp đồng như rủi ro về khối lượng, trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng và mỗi bên phải tự chịu trách nhiệm đối với các rủi ro của mình.
b) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng đã đủ điều kiện để xác định rõ về đơn giá để thực hiện các công việc theo đúng các yêu cầu của hợp đồng xây dựng, nhưng chưa xác định được chính xác khối lượng công việc. Khi đó, đơn giá cho các công việc theo hợp đồng phải tính toán đầy đủ các yếu tố rủi ro liên quan đến giá hợp đồng như trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng và mỗi bên phải tự chịu trách nhiệm đối với các rủi ro của mình. Khi đó, giá gói thầu, giá hợp đồng các bên phải dự tính trước chi phí dự phòng cho các yếu tố trượt giá và khối lượng.
c) Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: Được áp dụng cho các gói thầu tại thời điểm lựa chọn nhà thầu và đàm phán ký kết hợp đồng các bên tham gia hợp đồng chưa đủ điều kiện để xác định rõ về khối lượng, đơn giá và các yếu tố rủi ro liên quan đến giá hợp đồng như trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng. Khi đó, giá gói thầu, giá hợp đồng các bên phải dự tính trước chi phí dự phòng cho các yếu tố trượt giá và khối lượng.
d) Giá hợp đồng theo thời gian thường được áp dụng đối với một số hợp đồng xây dựng có công việc tư vấn trong hoạt động đầu tư xây dựng. Hợp đồng tư vấn xây dựng được áp dụng tất cả các loại giá hợp đồng quy định trong Nghị định này.
Như vậy, hợp đồng tư vấn xây dựng được áp dụng tất cả các loại giá hợp đồng theo quy định tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP.