Kiên quyết thu hồi đất do doanh nghiệp nhà nước sử dụng sai mục đích
Nội dung chính
Kiên quyết thu hồi đất do doanh nghiệp nhà nước sử dụng sai mục đích
Ngày 24/12/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 47/CT-TTg về việc tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng xử lý nhà, đất tại doanh nghiệp nhà nước.
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
(1) Quản lý về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền, trách nhiệm quy định của Luật Đất đai 2024 và các văn bản quy định chi tiết thi hành;
(2) Chỉ đạo rà soát để hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai (ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) của các doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai đảm bảo thời gian quy định, tránh gây phiền hà, khó khăn cho doanh nghiệp;
(3) Chỉ đạo tiếp nhận nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án thu hồi, chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật; tránh đùn đẩy, kéo dài thời gian thực hiện, gây lãng phí;
(4) Kiên quyết thu hồi đất đối với doanh nghiệp nhà nước:
- Sử dụng đất không đúng mục đích Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; đất cho mượn, cho thuê không đúng quy định;
- Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất;
- Không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư;
- Không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
- Giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về đất đai,…
(5) Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng đất tại các doanh nghiệp nhà nước theo đúng quy định của pháp luật bảo đảm công khai, minh bạch, tránh thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Kiên quyết thu hồi đất do doanh nghiệp nhà nước sử dụng sai mục đích (Hình ảnh từ Internet)
Sử dụng đất sai mục đích sẽ bị Nhà nước thu hồi đất?
Căn cứ Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp Nhà nước ra quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
(1) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
(2) Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
(3) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
(4) Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2024.
(5) Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
(6) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
(7) Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt hành chính;
(8) Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư;
Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn. Nếu hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Lưu ý: Các trường hợp quy định tại (6), (7) và (8) không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
Như vậy, chỉ đối với trường hợp tái phạm hành vi sử dụng đất sai mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất sẽ bị thu hồi đất theo quy định.
Thủ tục thu hồi đất do sử dụng đất sai mục đích
Tại Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về thủ tục thu hồi đất về việc sử dụng đất sai mục đích như sau:
* Điều kiện thu hồi đất
+ Trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kiến nghị thu hồi đất do người sử dụng đất vẫn tiếp tục vi phạm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại Điều 83 Luật Đất đai 2024.
+ Đối với các hành vi vi phạm không phải xử phạt vi phạm hành chính thì việc thu hồi đất được tiến hành sau khi có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền về trường hợp phải thu hồi đất.
- Sau khi nhận được văn bản và tài liệu của cơ quan có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất.
* Hồ sơ thu hồi đất gồm:
+ Tờ trình về việc thu hồi đất;
+ Dự thảo Quyết định thu hồi đất (Mẫu số 01d);
+ Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có). Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm xử lý tài sản trên đất theo thời hạn quy định tại thông báo thu hồi đất kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi đất nhưng không quá 45 ngày.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất.
Người có đất thu hồi có trách nhiệm chấp hành quyết định thu hồi đất; thực hiện bàn giao đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất cho cơ quan, người có thẩm quyền được quy định tại quyết định thu hồi đất.