Mẫu đơn khởi kiện đòi lại nhà ở cập nhật mới nhất năm 2025 là mẫu nào?

Mẫu đơn khởi kiện đòi lại nhà ở cập nhật mới nhất năm 2025 là mẫu nào?

Nội dung chính

    Mẫu đơn khởi kiện đòi lại nhà ở cập nhật mới nhất năm 2025 là mẫu nào? 

    Mẫu đơn khởi kiện đòi lại nhà ở mới nhất năm 2025 là mẫu số 23-DS tại Phụ lục được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP cụ thể là:

    Xem chi tiết Mẫu đơn khởi kiện đòi lại nhà ở cập nhật mới nhất năm 2025
    Mẫu đơn khởi kiện đòi lại nhà ở cập nhật mới nhất năm 2025 là mẫu nào?Tải Mẫu đơn khởi kiện đòi lại nhà ở cập nhật mới nhất năm 2025 Tại đây

    Trường hợp nào hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà ở sẽ chấm dứt?

    Khoản 2 Điều 180 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Cho mượn, cho ở nhờ nhà ở
    1. Trường hợp cho mượn, cho ở nhờ nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở đó; trường hợp chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì có quyền cho mượn, cho ở nhờ phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng không được làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ sở hữu chung khác. Bên cho mượn nhà ở có quyền đòi lại nhà ở, bên cho ở nhờ có quyền chấm dứt việc cho ở nhờ khi chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều này và theo thỏa thuận trong hợp đồng.
    2. Hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà ở được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
    a) Thời hạn cho mượn, cho ở nhờ đã hết;
    b) Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ không còn;
    c) Bên mượn, bên ở nhờ nhà ở là cá nhân chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Tòa án;
    d) Bên mượn, bên ở nhờ nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động;
    đ) Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc trường hợp đã có quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    e) Trường hợp khác theo thỏa thuận của các bên.

    Như vậy, những trường hợp chấm dứt hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà ở bao gồm:

    - Thời hạn cho mượn, cho ở nhờ đã hết;

    - Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ không còn;

    - Bên mượn, bên ở nhờ nhà ở là cá nhân chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Tòa án;

    - Bên mượn, bên ở nhờ nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động;

    - Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc trường hợp đã có quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Trường hợp khác theo thỏa thuận của các bên.

    Mẫu đơn khởi kiện đòi lại nhà ở cập nhật mới nhất năm 2025 là mẫu nào?Mẫu đơn khởi kiện đòi lại nhà ở cập nhật mới nhất năm 2025 là mẫu nào? (Hình từ internet)

    Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 8 Luật Nhà ở 2023 quy định:

    Đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
    1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
    a) Tổ chức, cá nhân trong nước;
    b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
    c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này.
    2. Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
    a) Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;
    b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
    c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
    3. Chính phủ quy định cụ thể giấy tờ chứng minh về đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở quy định tại Điều này.

    Như vậy, theo quy định pháp luật, đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam cụ thể là:

    (1) Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

    - Tổ chức, cá nhân trong nước;

    - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Nhà ở 2023.

    (2) Điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

    - Tổ chức, cá nhân trong nước được sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở; nhận nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của pháp luật; hình thức khác theo quy định của pháp luật;

    - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở 2023.

    (3) Chính phủ quy định cụ thể giấy tờ chứng minh về đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2023.

    saved-content
    unsaved-content
    57
    CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT