Loading

15:19 - 23/12/2024

Mẫu giấy đăng ký kết hôn mới nhất 2025? Vợ chồng đăng ký kết hôn thì nhà đất là tài sản chung hay riêng?

Tải về và hướng dẫn cách viết Mẫu giấy đăng ký kết hôn mới nhất năm 2025? Nhà đất là tài sản chung hay tài sản riêng khi vợ chồng đăng ký kết hôn?

Nội dung chính

    Mẫu giấy đăng ký kết hôn mới nhất 2025?

    Mẫu giấy đăng ký kết hôn mới nhất 2025 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTP.

    Mẫu giấy đăng ký kết hôn mới nhất 2025: Tải về

    Mẫu giấy đăng ký kết hôn mới nhất 2025 như sau:

    Dưới đây là hướng dẫn cách viết Mẫu giấy đăng ký kết hôn mới nhất năm 2025, dựa trên nội dung tờ khai bạn đã cung cấp:

    TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

    Kính gửi: (Ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn, ví dụ: Ủy ban nhân dân phường/xã/thị trấn nơi đăng ký kết hôn).

    Thông tin Bên nữ – Bên nam

    - Họ, chữ đệm, tên: Ghi đầy đủ họ và tên theo giấy tờ tùy thân.

    - Ngày, tháng, năm sinh: Ghi chính xác ngày sinh của từng bên.

    - Dân tộc: Ghi dân tộc theo giấy khai sinh hoặc giấy tờ tùy thân.

    - Quốc tịch: Ghi quốc tịch theo giấy tờ hợp lệ.

    - Nơi cư trú: Ghi theo địa chỉ thường trú, hoặc tạm trú nếu không có thường trú (ghi rõ thôn, xóm, phường, xã, quận, huyện, tỉnh).

    - Giấy tờ tùy thân: Ghi số CCCD/CMND, nơi cấp và ngày cấp. Nếu không có thì ghi giấy tờ hợp lệ khác như hộ chiếu.

    - Kết hôn lần thứ mấy: Ghi rõ kết hôn lần thứ mấy (nếu là lần đầu thì ghi “Lần thứ nhất”).

    Cam đoan:

    Cả hai bên cam đoan thông tin đã khai là đúng sự thật, việc kết hôn là tự nguyện và không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.

    Chữ ký của hai bên:

    - Bên nữ: Ký, ghi rõ họ và tên.

    - Bên nam: Ký, ghi rõ họ và tên.

    Đề nghị cấp bản sao:

    - Đánh dấu “X” vào ô “Có” nếu muốn xin cấp bản sao giấy chứng nhận kết hôn, ghi rõ số lượng bản sao.

    - Đánh dấu vào ô “Không” nếu không cần bản sao.

    Chú thích:

    (1) và (2): Nếu là thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài, cần dán ảnh của hai bên.

    (3): Ghi rõ tên cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

    (4): Nếu không có CCCD, ghi thông tin về nơi cư trú theo hướng dẫn.

    (5): Ghi rõ số CCCD hoặc giấy tờ thay thế hợp lệ.

    (6): Đánh dấu nếu muốn cấp bản sao giấy đăng ký kết hôn.

    Mẫu giấy đăng ký kết hôn mới nhất 2025? Vợ chồng đăng ký kết hôn thì nhà đất là tài sản chung hay riêng?

    Mẫu giấy đăng ký kết hôn mới nhất 2025? Vợ chồng đăng ký kết hôn thì nhà đất là tài sản chung hay riêng? (Hình từ Internet)

    Vợ chồng đăng ký kết hôn thì nhà đất là tài sản chung hay riêng?

    Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng quy định như sau:

    Tài sản chung của vợ chồng
    1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Theo đó, quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung, trừ trường hợp:

    - Được thừa kế riêng, tặng cho riêng.

    - Có được từ giao dịch bằng tài sản riêng.

    Nếu có tranh chấp và không chứng minh được là tài sản riêng, tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Căn cứ khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định như sau:

    Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    ...
    4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
    Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
    ...

    Đồng thời, căn cứ Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung quy định như sau:

    Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
    1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
    2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

    Theo đó, có thể kết luận như sau:

    - Nhà đất hình thành trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp:

    + Vợ hoặc chồng có thỏa thuận xác định nhà đất là tài sản riêng.

    + Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    - Khi đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với tài sản chung, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất phải ghi tên cả hai vợ chồng.

    - Nếu Giấy chứng nhận chỉ ghi tên một người, thì:

    + Giao dịch liên quan đến tài sản đó vẫn có hiệu lực theo quy định tại Điều 26 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    + Nếu xảy ra tranh chấp, tài sản được coi là tài sản chung và giải quyết theo khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

    + Có thể yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi tên cả hai vợ chồng.

    Như vậy, nhà đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn thường được coi là tài sản chung, trừ khi có căn cứ chứng minh là tài sản riêng hoặc vợ chồng có thỏa thuận khác.

    saved-content
    unsaved-content
    91