Nhận thừa kế nhưng đo đạc diện tích đất bị thiếu so với sổ đỏ, xử lý thế nào?
Nội dung chính
Nhận thừa kế nhưng đo đạc diện tích đất bị thiếu so với sổ đỏ, xử lý thế nào?
Tại khoản 6 Điều 135 Luật Đất đai 2024 có quy định trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Sổ đỏ đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Sổ đỏ đã cấp, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp đổi Sổ diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.
Căn cứ theo quy định nêu trên thì khi nhận thừa kế nhưng đo đạc diện tích đất bị thiếu so với Sổ đỏ thì sẽ xảy ra 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Diện tích đo đạc lại bị thiếu so với Sổ đỏ mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Sổ đỏ đã cấp không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề
Đối với trường hợp này thì căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, người sử dụng đất thực hiện thủ tục cấp đổi Sổ đỏ.
Trường hợp 2: Diện tích đo đạc lại bị thiếu so với Sổ đỏ mà ranh giới thửa đất đang sử dụng có thay đổi đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Sổ đỏ đã cấp (nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi có thể do hành vi lấn chiếm đất của người sử dụng đất liền kề)
Đối với trường hợp này, người sử dụng đất và người sử dụng đất liền kề có thể tự hòa giải với với nhau để giải quyết. Nếu không tự hòa giải được thì người sử dụng đất có quyền nộp đơn khởi kiện yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp mốc giới.
Tuy nhiên, trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024.
Nhận thừa kế nhưng đo đạc diện tích đất bị thiếu so với sổ đỏ, xử lý thế nào? (Hình từ Internet)
Thủ tục cấp đổi Sổ đỏ trong trường hợp diện tích đất bị thiếu so với Sổ đỏ mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi như thế nào?
Thủ tục cấp đổi sổ đỏ sau đây được quy định tại tiểu mục 29 Mục B Phần II Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024, cụ thể như sau:
* Trình tự thực hiện cấp đổi sổ đỏ:
(1) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Đơn đến Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
(2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
- Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định 61/2018/NĐ-CP. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.
- Trường hợp Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
(3) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
- Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp Sổ đỏ; trao Sổ đỏ hoặc gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người được cấp.
(4) Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không tiếp tục thực hiện thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật dân sự nộp giấy tờ chứng minh để tiếp tục thực hiện thủ tục.
Trường hợp chưa xác định được người tiếp tục thực hiện thủ tục hoặc người tiếp tục thực hiện thủ tục không thuộc đối tượng được cấp Sổ đỏ thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật vào Sổ địa chính.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.
* Cách thức thực hiện:
- Nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
- Nộp thông qua dịch vụ bưu chính;
- Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.
* Thành phần hồ sơ cấp đổi Sổ đỏ:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP và Sổ đỏ đã cấp.
- Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất.
* Thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá thời gian theo quy định như sau:
- Không quá 10 ngày làm việc, trừ trường hợp dưới đây:
+ Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc.
+ Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Thủ tục hòa giải trong trường hợp diện tích đất bị thiếu so với Sổ đỏ mà ranh giới thửa đất đang sử dụng có thay đổi như thế nào?
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại tiểu mục 1 Mục D Phần II Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 2124/QĐ-BTNMT năm 2024, cụ thể như sau:
(1) Trình tự thực hiện:
- Người đề nghị nộp đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Thẩm tra, xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
- Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải quy định tại điểm b khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời người đại diện cho cộng đồng dân cư quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Đất đai 2024; người có uy tín trong dòng họ ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã; đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã; cá nhân, tổ chức khác có liên quan tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
- Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
- Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm các nội dung: thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo kết quả xác minh; ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp, trường hợp biên bản gồm nhiều trang thì phải ký vào từng trang biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi ngay cho các bên tranh chấp, đồng thời lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét, giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
- Trường hợp hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
(2) Cách thức thực hiện:
Người có đơn yêu cầu hòa giải gửi đơn đến UBND cấp xã.
(3) Thành phần, số lượng hồ sơ:
Thành phần hồ sơ
- Đơn yêu cầu yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai (bản chính);
- Các giấy tờ có liên quan đến việc sử dụng đất (bản phô tô hoặc có công chức hoặc có chứng thực).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
(4) Thời hạn giải quyết:
Thời hạn giải quyết: không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai.