Loading


Những hàng hóa dịch vụ không được đề xuất giảm thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025

Những hàng hóa dịch vụ không được đề xuất giảm thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025

Nội dung chính

    Loại hàng hóa, dịch vụ không được đề xuất giảm thuế GTGT trong 6 tháng đầu năm 2025 

    Bộ Tài chính cập nhật Dự thảo Nghị định giảm 2% thuế GTGT từ 01/01/2025 đến hết 30/6/2025 (Bản dự thảo số 3). 

    > CHÍNH THỨC GIẢM THUẾ GTGT 2% 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2025

    Theo đó, giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ không được đề xuất giảm thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025 bao gồm:

    - Viễn thông

    - Công nghệ thông tin

    - Hoạt động tài chính

    - Ngân hàng

    - Chứng khoán

    - Bảo hiểm

    - Kinh doanh bất động sản

    - Sản xuất kim loại và sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn

    - Ngành khai khoáng (không kể khai thác than)

    - Sản xuất than cốc, dầu mỏ tinh chế

    - Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất

    - Các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

    Thời gian áp dụng giảm thuế giá trị gia tăng 2% nêu trên sẽ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.

    Dự thảo Nghị định giảm 2% thuế GTGT từ 01/01/2025 đến hết 30/6/2025

    Dự thảo Nghị định trên cơ sở kế thừa toàn bộ các nội dung đã được quy định tại Nghị định 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ.

    Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    - Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

    - Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

    - Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

    - Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

    Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

    Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

    Những hàng hóa dịch vụ không được đề xuất giảm thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025 (hình từ internet)

    Những hàng hóa dịch vụ không được đề xuất giảm thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025 (hình từ internet)

    Mức giảm thuế GTGT và trình tự, thủ tục thực hiện

    Căn cứ khoản 2, 3 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định như sau: 

    Giảm thuế giá trị gia tăng
    ...
    2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
    a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
    b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
    3. Trình tự, thủ tục thực hiện
    a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
    b) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15”.


    Dự kiến nếu được ban hành chính thức, Dự thảo Nghị định này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.

    saved-content
    unsaved-content
    101