Loading


Quy định cấm trong vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam được quy định như thế nào?

Vùng đặc quyền kinh tế là gì? Vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam có những quy định cấm như thế nào?

Nội dung chính

    Vùng đặc quyền kinh tế là gì?

    Theo Điều 15 Luật Biển Việt Nam 2012, vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.

    Vùng đặc quyền kinh tế không phải là lãnh hải vì nó nằm ngoài vùng lãnh hải và cũng không phải là một phần của biển cả, vì căn cứ theo Điều 86 Công ước Luật biển 1982 thì biển cả nằm ngoài giới hạn của vùng này.

    Ngoài ra, vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển có chiều rộng 200 hải lý. Trong đó đường cơ sở được xác định theo cụ thể như:

    - Đường cơ sở thông thường: Trừ khi có quy định trái ngược của Công ước, đường cơ sở thông thường dùng để tính chiều rộng lãnh hải là ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển, như được thể hiện trên các hải đồ tỷ lệ lớn đã được quốc gia ven biển chính thức công nhận.

    - Đường cơ sở thẳng

    + Ở nơi nào bờ biển bị khoét sâu và lồi lõm hoặc nếu có một chuỗi đảo nằm sát ngay và chạy dọc theo bờ biển, phương pháp đường cơ sở thẳng nối liền các điểm thích hợp có thể được sử dụng để kẻ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.

    + Ở nơi nào bờ biển cực kỳ không ổn định do có một châu thổ và những đặc điểm tự nhiên khác, các điểm thích hợp có thể được lựa chọn dọc theo ngấn nước triều thấp nhất có chuyển dịch vào phía trong bờ, các đường cơ sở đã được vạch ra vẫn có hiệu lực cho tới khi các quốc gia ven biển sửa đổi đúng theo Công ước.

    + Tuyến các đường cơ sở không được đi chệch quá xa hướng chung của bờ biển, và các vùng biển ở bên trong các đường cơ sở này phải gắn với đắt liền đủ đến mức đạt được chế độ nội thủy.

    Quy định cấm trong vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam được quy định như thế nào?

    Theo Điều 37 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định về các quy định cấm trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam như sau:

    Quy định cấm trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam
    Khi thực hiện quyền tự do hàng hải, tự do hàng không trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam, tổ chức, cá nhân không được tiến hành các hoạt động sau đây:
    1. Đe dọa chủ quyền, quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
    2. Khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, đánh bắt hải sản trái phép;
    3. Khai thác trái phép dòng chảy, năng lượng gió và tài nguyên phi sinh vật khác;
    4. Xây dựng, lắp đặt, sử dụng trái phép các thiết bị, công trình nhân tạo;
    5. Khoan, đào trái phép;
    6. Tiến hành nghiên cứu khoa học trái phép;
    7. Gây ô nhiễm môi trường biển;
    8. Cướp biển, cướp có vũ trang;
    9. Các hoạt động bất hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.

    Theo đó, quy định cấm trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam khi thực hiện quyền tự do hàng hải, tự do hàng không trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam, tổ chức, cá nhân không được tiến hành các hoạt động sau đây:

    - Đe dọa chủ quyền, quốc phòng, an ninh của Việt Nam;

    - Khai thác tài nguyên sinh vật trái phép, đánh bắt hải sản trái phép;

    - Khai thác dòng chảy, năng lượng gió và tài nguyên phi sinh vật khác trái phép;

    - Xây dựng, lắp đặt, sử dụng các thiết bị, công trình nhân tạo trái phép;

    - Khoan, đào trái phép;

    - Tiến hành nghiên cứu khoa học trái phép;

    - Gây ô nhiễm môi trường biển;

    - Cướp biển, cướp có vũ trang;

    - Các hoạt động bất hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế.

    Quy định cấm trong vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam được quy định như thế nào? (hình từ internet)

    Quy định cấm trong vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam được quy định như thế nào? (hình từ internet)

    Chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam

    Chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam theo Điều 16 Luật Biển Việt Nam 2012 như sau:

    (1) Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện:

    - Quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế;

    - Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;

    - Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.

    (2) Nhà nước tôn trọng quyền tự do hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam theo quy định của Luật Biển Việt Nam 2012 và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.

    Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

    (3) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế có liên quan.

    (4) Các quyền có liên quan đến đáy biển và lòng đất dưới đáy biển quy định tại Điều 16 Luật Biển Việt Nam 2012 được thực hiện theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Luật Biển Việt Nam 2012.

    Như vậy, quy định chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam được áp dụng như trên. 

    saved-content
    unsaved-content
    40