Loading


Sử dụng đất để xây dựng trụ sở đại sứ quán tại Việt Nam có phải nộp tiền thuê đất hay không?

Sử dụng đất để xây dựng trụ sở đại sứ quán tại Việt Nam có phải nộp tiền thuê đất hay không? Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao?

Nội dung chính

    Sử dụng đất để xây dựng trụ sở đại sứ quán tại Việt Nam có phải nộp tiền thuê đất hay không?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 thì

    Các trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất
    ...
    3.Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà chưa được giao đất ở, nhà ở;
    b) Giao đất ở cho cá nhân là giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    c) Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    d) Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
    đ) Cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh đối với người được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng phải di dời ra khỏi vị trí cũ do ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật; hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp thu hồi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng;
    e) Cho thuê đất đối với cá nhân có nhu cầu sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 176 của Luật này; cho thuê đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại điểm d khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 16 của Luật này;
    g) Cho thuê đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất;
    h) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc;
    ...

    Như vậy, theo quy định trên, sử dụng đất để xây dựng trụ sở đại sứ quán tại Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuê đất.

    Sử dụng đất để xây dựng trụ sở đại sứ quán tại Việt Nam có phải nộp tiền thuê đất hay không?

    Sử dụng đất để xây dựng trụ sở đại sứ quán tại Việt Nam có phải nộp tiền thuê đất hay không? (Hình từ Internet)

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao?

    Theo quy định tại Điều 40 Luật Đất đai 2024 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao bao gồm:

    - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    + Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 Luật Đất đai 2024;

    + Xây dựng các công trình trên đất theo giấy phép của cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền;

    +Sở hữu công trình do mình xây dựng trên đất thuê trong thời hạn thuê đất;

    +Việc trả lại đất, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không còn nhu cầu sử dụng vào mục đích đã được thuê đất thì thực hiện theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật.

    - Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có quyền và nghĩa vụ theo điều ước quốc tế đó.

    Thời hạn sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất là bao lâu?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 thì trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 Luật Đất đai 2024 thì thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

    - Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 là 50 năm.

    Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;

    - Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;

    - Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

    - Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.

    - Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm.

    Khi hết thời hạn, nếu tổ chức nước ngoài có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, Nhà nước sẽ xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, nhưng thời gian gia hạn hoặc cho thuê không quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024.

    Tóm lại, khi hết thời hạn sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng, người sử dụng đất có thể được xem xét gia hạn sử dụng đất theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    73