Thông tin liên hệ Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai như thế nào?

Thông tin liên hệ Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai như thế nào?

Nội dung chính

    Thông tin liên hệ Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai như thế nào?

    Là đơn vị có chức năng thực hiện đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Thông tin liên hệ Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai như sau:

    - Địa chỉ Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai: Số 2A, Đường Phạm Văn Khoai, phường Tân Hiệp, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

    - Số điện thoại liên hệ: 0251.3822.989.

    - Website : https://stnmt.dongnai.gov.vn.

    - Email: stnmt@dongnai.gov.vn.

    Thông tin liên hệ Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai như thế nào?

    Thông tin liên hệ Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Đồng Nai như thế nào? (Hình từ Internet)

    Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai như thế nào?

    Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, Văn phòng đăng ký đất đai là tổ chức đăng ký đất đai, là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh; có chức năng thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cung cấp dịch vụ công về đất đai và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước khác về đất đai trên địa bàn cấp tỉnh.

    Đồng thời, khoản 2 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định:

    Văn phòng đăng ký đất đai
    ...
    2. Nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai
    a) Thực hiện đăng ký đất đai đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    b) Thực hiện đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    c) Thực hiện đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận;
    d) Kiểm tra mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận;
    đ) Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng mẫu Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
    e) Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật;
    g) Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
    h) Thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
    i) Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
    k) Thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và các khoản thu từ dịch vụ công về đất đai quy định tại Điều 154 Luật Đất đai;
    l) Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;
    m) Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về các lĩnh vực công tác được giao.

    Như vậy, Văn phòng đăng ký đất đai có các nhiệm vụ theo quy định trên.

    Nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai gồm những nguồn nào?

    Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai được xác định như sau:

    (1) Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

    (2) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm thu từ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, thu từ các dịch vụ công về đất đai, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

    Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thì thu phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận gồm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ, các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai; đối với các công việc còn lại của thủ tục thì thu dịch vụ theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

    Văn phòng đăng ký đất đai là một trong những cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai? Phương thức nộp hồ sơ như thế nào?

    Khoản 1 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định:

    Quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính
    1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
    a) Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
    b) Văn phòng đăng ký đất đai;
    c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
    ...

    Căn cứ quy định này, Văn phòng đăng ký đất đai là một trong những cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về thực hiện thủ tục hành chính đất đai.

    Đồng thời, khoản 2 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định:

    Quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính
    ...
    2. Phương thức nộp hồ sơ
    Tổ chức, cá nhân được lựa chọn nộp hồ sơ theo các phương thức sau đây:
    a) Nộp trực tiếp tại các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này;
    b) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích;
    c) Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
    d) Nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công cấp tỉnh hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh đối với trường hợp hồ sơ không yêu cầu nộp bản chính;
    đ) Khi nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này, người nộp hồ sơ được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
    Trường hợp nộp hồ sơ theo phương thức quy định tại điểm b và điểm d khoản này thì nộp bản sao giấy tờ đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc phải được số hóa từ bản chính.
    ...

    Như vậy, có thể nộp hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thông qua các phương thức theo quy định trên.

    saved-content
    unsaved-content
    50
    CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT