Loading


Thửa đất ở dưới 30m2 tại thành phố Hồ Chí Minh có được cấp Sổ đỏ không?

Thửa đất ở dưới 30m2 tại thành phố Hồ Chí Minh có được cấp Sổ đỏ không? Nếu được cấp Sổ đỏ thì thời gian thực hiện thủ tục xin cấp Sổ đỏ lần đầu là bao lâu?

Nội dung chính

    Diện tích tối thiểu được tách thửa đất ở tại Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 100/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, thửa đất ở mới hình thành và thửa đất ở còn lại sau tách thửa (đã trừ phân diện tích thuộc quy hoạch công trình giao thông) tại Thành phố Hồ Chí Minh phải đảm bảo diện tích tối thiểu như sau:

    Khu vực

    Thửa đất ở hình thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa

    Khu vực 1, gồm các quận: 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú

    Tối thiểu 36m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 03m.

    Khu vực 2, gồm các quận: 7, 12, Bình Tân, thành phố Thủ Đức và thị trấn các huyện

    Tối thiểu 50m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 04m.

    Khu vực 3, gồm các huyện: Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, cần Giờ (ngoại trừ thị trấn)

    Tối thiểu 80m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 05m.

    Thửa đất ở dưới 30m2 tại thành phố Hồ Chí Minh có được cấp Sổ đỏ không?

    Thửa đất ở dưới 30m2 tại thành phố Hồ Chí Minh có được cấp Sổ đỏ không? (Hình từ Internet)

    Thửa đất ở dưới 30m2 tại thành phố Hồ Chí Minh có được cấp Sổ đỏ không?

    Ở nội dung trước, diện tích tối thiểu để được tách thửa đất ở tại Thành phố Hồ Chí Minh trong tất cả các khu vực lần lượt là khu vực 1: 36m2; khu vực 2: 50m2; khu vực 3: 80m2. Theo đó, thửa đất ở có diện tích dưới 30m2 tại thành phố Hồ Chí Minh được xem là thửa đất ở có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa ở tất cả các khu vực tại Thành phố Hồ Chí Minh.

    Đồng thời, tại khoản 1 và khoản 2 Điều 146 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

    (1) Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ thì người đang sử dụng đất được cấp Sổ đỏ.

    (2) Không cấp Sổ đỏ đối với trường hợp tự chia, tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Sổ đỏ thành 02 hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất 01 thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024.

    Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, nếu không rơi vào trường hợp (2) thì thửa đất ở dưới 30m2 tại thành phố Hồ Chí Minh sẽ được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    - Thửa đất ở đang sử dụng được hình thành trước ngày Quyết định 100/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có hiệu lực thi hành (ngày 31/10/2024);

    - Có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ theo quy định.

    Thực hiện thủ tục xin cấp Sổ đỏ lần đầu đối với thửa đất ở dưới 30m2 tại thành phố Hồ Chí Minh thuộc trường hợp được cấp Sổ đỏ mất thời gian bao lâu?

    Theo phân tích ở nội dung trước, nếu không rơi vào trường hợp tự chia, tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Sổ đỏ thành 02 hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất 01 thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024, thửa đất ở dưới 30m2 tại thành phố Hồ Chí Minh sẽ được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng đủ 2 điều kiện là đang sử dụng được hình thành trước ngày 31/10/2024 và có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ theo quy định.

    Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 20 ngày làm việc; cấp Sổ đỏ lần đầu là không quá 03 ngày làm việc.

    Như vậy, căn cứ vào quy định trên, để thực hiện xong thủ tục xin cấp Sổ đỏ lần đầu đối với thửa đất ở dưới 30m2 tại thành phố Hồ Chí Minh thuộc trường hợp được cấp Sổ đỏ mất thời gian là 23 ngày.

    Lưu ý: Thời gian nêu trên được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP; không tính thời gian cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian thực hiện thủ tục chia thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thực hiện thủ tục cấp Sổ đỏ mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chết trước khi trao Sổ đỏ.

    Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục được tăng thêm 10 ngày làm việc.

    (Theo khoản 10 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP).

    saved-content
    unsaved-content
    31