Loading


Tiền đền bù giải phóng mặt bằng có chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Tiền đền bù giải phóng mặt bằng có chịu thuế thu nhập cá nhân không và điều kiện để được đền bù giải phóng mặt bằng là gì?

Nội dung chính

    Tiền đền bù giải phóng mặt bằng có chịu thuế thu nhập cá nhân không?

    Mặc dù Luật Đất đai 2024 và các văn bản pháp luật liên quan không định nghĩa cụ thể về giải phóng mặt bằng và đền bù giải phóng mặt bằng, nhưng có thể được hiểu trên thực tế giải phóng mặt bằng là việc thực hiện các công việc di dời nhà cửa, cây cối, công trình xây dựng, hoặc cư dân trên phần đất bị thu hồi để phục vụ cải tạo, mở rộng, hoặc xây dựng công trình mới. 

    Qua đó, đền bù giải phóng mặt bằng được coi là biện pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất bị thu hồi. Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện đền bù, hỗ trợ và tái định cư nhằm bù đắp thiệt hại về tài sản, quyền sử dụng đất và bảo vệ đời sống của người dân.

    Tại điểm n khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế thì thu nhập từ tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, bao gồm cả bồi thường của tổ chức kinh tế, thuộc khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.

    Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được miễn thuế:

    - Có quyết định thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Chứng từ chi trả tiền bồi thường.

    Như vậy, khi người dân nhận được tiền đền bù giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.


    Tiền đền bù giải phóng mặt bằng có coi là thu nhập tính thuế không? (Hình từ Internet)

    Điều kiện để được đền bù giải phóng mặt bằng là gì?

    Theo Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, để được bồi thường người sử dụng đất cần đáp ứng 01 trong các các điều kiện sau:

    (1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    (2) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

    (3) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

    (4) Nhận chuyển quyền sử dụng đất từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;

    (5) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

    Giá đất tính cụ thể được áp dụng để tính tiền đền bù giải phóng mặt bằng đúng hay không?

    Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 thì giá đất cụ thể sẽ được áp dụng để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Điều này có nghĩa là tiền đền bù về đất không được tính theo giá thị trường mà theo giá đất cụ thể. 

    Như vậy, giá đất tính cụ thể được áp dụng để tính tiền đền bù giải phóng mặt bằng.

    saved-content
    unsaved-content
    69
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ