Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Số hiệu | 03/CT-UBND |
Ngày ban hành | 28/06/2019 |
Ngày có hiệu lực | 28/06/2019 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký | Phạm Minh Huấn |
Lĩnh vực | Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-UBND |
Tuyên Quang, ngày 28 tháng 6 năm 2019 |
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành khẩn trương thực hiện xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Về nguyên tắc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 phải phù hợp với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; các Chương trình hành động, Kế hoạch của Tỉnh ủy, của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
Việc triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, công khai, minh bạch, công bằng, có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ nguồn lực.
2. Về yêu cầu xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
- Đánh giá nghiêm túc, sát, đúng thực chất tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 2019; phân tích đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh,… tồn tại, hạn chế, phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan, biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân trong những tháng cuối năm 2019.
- Theo dõi, dự báo kịp thời những diễn biến của tình hình thế giới, khu vực và trong nước, làm rõ cơ hội, thách thức đối với phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; chủ động xây dựng các phương án, giải pháp để ứng phó cho phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
- Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, có gắn với Kế hoạch 5 năm 2016-2020 và Kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm 2020-2022.
Tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp có lợi thế; phát triển mạnh du lịch và các ngành dịch vụ; phát triển nông, lâm nghiệp hàng hóa theo hướng hiệu quả. Đẩy mạnh cải cách thể chế và khơi thông nguồn lực; tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, quyết liệt thực hiện các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh. Chú trọng chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học và công nghệ. Phát triển kinh tế đi đối với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác thông tin truyền thông hiệu quả, tạo đồng thuận xã hội. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
2.1. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách về tài chính, tín dụng, thương mại và giá cả
Thực hiện tốt và đồng bộ các chính sách của Nhà nước về chính sách tài chính ngân sách, tín dụng, đầu tư, thương mại; giá cả và các chính sách khác. Thực hiện tốt Luật Ngân sách nhà nước; tập trung chống thất thu, chuyển giá, trốn lậu thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; nuôi dưỡng nguồn thu để phát triển. Thực hành chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả theo đúng dự toán được giao. Bảo đảm tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung tín dụng cho các lĩnh vực sản xuất, nhất là các lĩnh vực tỉnh ưu tiên; đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân và doanh nghiệp, hạn chế tín dụng đen. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt.
Đảm bảo cung cầu hàng hóa thiết yếu, thực hiện hiệu quả các biện pháp bình ổn giá cả, thị trường; không tăng giá đồng loạt nhiều hàng hóa, dịch vụ trong cùng thời điểm, hạn chế điều chỉnh vào các tháng cuối năm để tránh tác động tới chỉ số giá tiêu dùng chung của tỉnh.
2.2. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách và khơi thông các nguồn lực, tạo động lực cho phát triển
Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách và khơi thông các nguồn lực, tạo động lực mới cho phát triển, nhằm thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm tính đồng bộ, khả thi của hệ thống pháp luật; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính; nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật.
Thực hiện tốt các quy định của Luật Đầu tư công, Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Khẩn trương lập Quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch để làm căn cứ lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công cho giai đoạn tiếp theo. Tập trung rà soát, triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, nhất là về thủ tục hành chính, quy định pháp lý trong các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư, xây dựng, đất đai,… Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát trong việc phân bổ và sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Huy động, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế. Tập trung nguồn lực, kiên quyết trong chỉ đạo, điều hành để bảo đảm các dự án, công trình trọng điểm được triển khai đúng tiến độ, chất lượng, nhất là các công trình giao thông kết nối. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt đối với hạ tầng thương mại; hạ tầng giáo dục, đào tạo; hạ tầng y tế; hạ tầng văn hóa, thể dục, thể thao; hạ tầng thông tin và truyền thông; hệ thống thủy lợi, các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, xử lý môi trường,… và nhất là tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Tiếp tục mời gọi, thu hút các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, có chọn lọc các dự án bảo đảm chất lượng, có giá trị gia tăng, ưu tiên các dự án có công nghệ cao; công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại.
Thực hiện tốt chủ trương về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Từng bước chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, ứng dụng công nghệ hiện đại, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được phê duyệt. Tập trung huy động các nguồn lực để thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện cơ chế hỗ trợ kiên cố hóa kênh mương, bê tông hóa đường giao thông nội đồng và vùng sản xuất hàng hóa, xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, tổ nhân dân gắn với sân thể thao và khuôn viên. Triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020, Bộ tiêu chí vườn mẫu nông thôn mới; Bộ tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu.
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng ngành công nghiệp khai khoáng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trên cơ sở tăng cường ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ sản xuất. Tích cực thu hút đầu tư dự án công nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp hỗ trợ, cơ khí, điện tử..., ưu tiên tập trung phát triển sản phẩm dựa vào công nghệ mới, giá trị gia tăng cao; nâng cao sự đóng góp của khoa học và công nghệ vào các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, nộp ngân sách lớn, giải quyết nhiều việc làm và chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động.
Phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, ưu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thể của tỉnh. Tiếp tục phát triển các ngành dịch vụ như vận tải, bưu chính, thương mại xuất khẩu,… Quan tâm phát triển các ngành dịch vụ như giáo dục, đào tạo; dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe; tài chính ngân hàng; khoa học công nghệ; phát triển mạnh mẽ và bền vững du lịch, góp phần lan tỏa tới nhiều ngành sản xuất, dịch vụ thị trường phát triển, trong đó chú trọng hoạt động quảng bá, xúc tiến và liên kết du lịch, tham gia xúc tiến, quảng bá về du lịch tỉnh Tuyên Quang.
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; tập trung nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho doanh nghiệp, nhất là những dịch vụ có số lượng hồ sơ phát sinh lớn. Thực hiện tốt các chính sách về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Tạo cơ chế, chính sách thuận lợi phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, hợp tác xã. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu sản phẩm có tính đổi mới sáng tạo.
2.3. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân
Phát triển nguồn nhân lực, đổi mới, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, chú trọng nâng cao chất lượng đầu ra, gắn với nhu cầu của thị trường lao động; thực hiện tốt Đề án dạy và học ngoại ngữ; Kế hoạch về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Đề án huy động trẻ đi nhà trẻ tỉnh Tuyên Quang. Chuẩn bị tốt các điều kiện triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới, nhất là đối với lớp 1. Đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Triển khai thực hiện chính sách khuyến khích cơ sở giáo dục ngoài công lập. Thực hiện tốt Đề án tự chủ về tài chính của Trường Đại học Tân Trào, có chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; thu hút đầu tư, hợp tác quốc tế trong đào tạo đại học.