Kính gửi:
|
- Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước.
|
Căn cứ các văn bản pháp luật về quản lý
ngân sách nhà nước (NSNN), chế độ kế toán và hoạt động nghiệp
vụ Kho bạc Nhà nước (KBNN), KBNN hướng dẫn KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Sở Giao dịch (sau đây gọi tắt
là các đơn vị KBNN) thực hiện một số nội dung về công tác khóa sổ kế toán niên
độ 2023 trên TABMIS như sau:
I. Đối chiếu số liệu phục vụ khóa sổ kế toán năm 2023
1. Thực hiện rà soát, đối chiếu số liệu 12 tháng (từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/12/2023) với các nội dung công việc
tương tự hướng dẫn tại Công văn số 6600/KBNN-KTNN ngày 17/11/2023 của KBNN về
việc rà soát số liệu 11 tháng năm 2023.
Sau khi khóa sổ kế toán tháng 12/2023 và tháng 01/2024,
các đơn vị KBNN thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu hạch
toán ngân sách niên độ 2023, đảm bảo khớp đúng giữa số liệu chi tiết với số liệu
tổng hợp, số liệu của các báo cáo theo quy định.
2. Trong thời gian chỉnh lý quyết toán (từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày
31/01/2024), thực hiện:
- Hạch toán các khoản thu, chi NSNN phát sinh từ ngày 31/12/2023 trở về
trước nhưng chứng từ đang luân chuyển;
- Hạch toán tạm ứng đối với vốn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo chế độ quy định;
- Thanh toán thực chi ngân sách các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục thanh toán, thực chi các khoản thanh toán cho công việc, khối lượng
đã được thực hiện từ ngày 31/12/2023 trở về trước được giao trong dự toán ngân
sách.
- Đối chiếu và điều chỉnh những sai sót trong quá trình hạch toán kế
toán.
3. Kiểm tra, rà soát và xử lý các giao dịch dở dang của
các phân hệ trên hệ thống TABMIS,
xử lý hết số dư dự toán của các
tài khoản dự toán phân bổ các cấp trung gian (cấp 1,2,3),
đảm bảo số liệu chính xác phục vụ
công tác khóa sổ quyết toán cuối năm 2023 theo hướng dẫn tại
Công văn số 16864/BTC-KBNN ngày 25/11/2016 của Bộ Tài chính về việc
tăng cường rà soát, xử lý giao dịch dở dang trên hệ thống TABMIS
phục vụ cho công tác khóa sổ quyết toán.
4. Đề nghị cơ quan tài
chính (CQTC) đồng cấp kiểm tra, rà soát, đối chiếu số liệu, cụ thể:
4.1. CQTC kiểm tra, rà soát toàn bộ dự toán cấp 0, dự toán của các đơn
vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách thuộc trách nhiệm CQTC nhập vào TABMIS, đảm
bảo số liệu khớp đúng với quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền giao cho
đơn vị dự toán (bao gồm dự toán giao đầu năm, dự toán giao bổ sung trong năm từ
các nguồn tăng thu, dự phòng và dự toán chi ngân sách cho các lĩnh vực chưa
phân bổ đầu năm; dự toán điều chỉnh trong năm; dự toán tạm ứng; dự toán ứng trước
ngân sách năm sau; nguồn dự toán năm trước chuyển sang). Phối hợp với các đơn vị
dự toán kiểm tra, rà soát dự toán cấp trung gian của các đơn vị (cấp 1, 2, 3)
thuộc ngân sách trung ương, tỉnh, huyện với số liệu trên hệ thống TABMIS (nếu
có) để xử lý theo quy định.
4.2. CQTC chủ trì phối hợp với KBNN đồng cấp kiểm tra, đối chiếu về các
nội dung cụ thể sau:
- Số liệu chi NSNN bằng Lệnh chi tiền (bao gồm chi bằng Lệnh chi tiền
theo dự toán được sử dụng trong năm, tạm ứng, ứng trước được cấp thẩm quyền
giao).
- Số dự toán chi chuyển giao ngân sách chi tiết số đã giao, số đã rút dự
toán, số dư dự toán còn lại, bao gồm:
+ Dự toán chi chuyển giao trong năm.
+ Dự toán chi chuyển giao thường xuyên, đầu tư xây dựng cơ bản ghi thu,
ghi chi từ vốn vay ngoài nước giao trong năm (nếu có).
+ Dự toán chi chuyển giao ghi thu, ghi chi từ nguồn vốn viện trợ không
hoàn lại cho Việt Nam giao trong năm (nếu có).
+ Dự toán chi chuyển giao từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giao cho địa
phương thực hiện (nếu có).
+ Dự toán chi chuyển giao ứng trước.
- Kiểm tra, rà soát toàn bộ dự toán đối với ngân sách cấp xã (trong trường hợp CQTC tổ chức nhập dự toán).
- Kiểm tra, đối chiếu về số dư nợ vay của ngân sách địa phương, xử lý kịp
thời những chênh lệch (nếu có).
- Điều chỉnh, hủy bỏ doanh số, số dư các tài khoản dự toán có phát sinh
số dư thực trên hệ thống TABMIS.
4.3. CQTC chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan (cơ quan, đơn vị ra
văn bản, KBNN đồng cấp) xử lý các tài khoản tạm thu, tạm giữ theo quy định.
4.4. CQTC chủ trì phối hợp với các đơn vị sử dụng ngân sách, KBNN đồng cấp để xác định số dư tài khoản tiền gửi không sử
dụng tiếp phải nộp lại NSNN theo mục lục NSNN. Đôn đốc đơn vị sử dụng
ngân sách gửi báo cáo chi tiết số dư theo Mục lục NSNN đến KBNN nơi giao dịch
trước ngày 10/02/2023 để phối hợp thực hiện nộp lại ngân sách và hạch
toán giảm chi hoặc giảm tạm ứng ngân sách theo quy định tại Điều
26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính về quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật NSNN.
4.5. CQTC kiểm tra, đối chiếu với KBNN đồng cấp về số liệu
tạm ứng ngân quỹ nhà nước, số tạm ứng quỹ dự trữ tài chính; tính toán chính xác
số phải thu, số đã thu và số còn phải thu về chi phí sử dụng
ngân quỹ nhà nước của NSNN; xử lý kịp thời các khoản tạm vay (tạm ứng để xử lý
thiếu hụt tạm thời quỹ NSNN,...), các khoản tạm ứng ngoài dự toán được cấp có
thẩm quyền giao (không được phép phát sinh dự toán tính chất nguồn kinh phí 27
- Dự toán tạm ứng).
4.6. CQTC chủ trì kiểm tra, rà soát và xử lý các giao dịch dở dang về lệnh
chi tiền và dự toán trên hệ thống TABMIS đảm bảo số liệu chính xác phục vụ công
tác đối chiếu với KBNN khi thực hiện khóa sổ kế toán niên độ năm 2022 (theo hướng
dẫn tại Công văn số 16864/BTC-KBNN ngày 25/11/2016 của Bộ Tài chính về việc
tăng cường rà soát, xử lý giao dịch dở dang trên hệ thống TABMIS phục vụ cho
công tác khóa sổ quyết toán cuối năm 2016).
5. Chủ động báo cáo tiến độ thu NSNN (số thực thu vào NSNN qua KBNN), chi của ngân sách địa phương tới Lãnh đạo Tỉnh ủy,
UBND, HĐND, để nắm bắt kịp thời tiến độ các khoản thu đã nộp vào NSNN, chi ngân
sách địa phương, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ tài chính, ngân
sách trên địa bàn.
II. Một số nội dung về công tác khóa sổ và kế toán
ngân sách nhà nước năm 2023
1. Chuyển số dư sang đầu năm 2024 trên
TABMIS
- Thời điểm hết ngày 31/12/2023, các đơn vị KBNN thực
hiện chạy chương trình "Tính toán cân đối
thu chi cho năm ngân sách"
cho từng cấp ngân sách để xác định số chênh lệch thu, chi của từng cấp
ngân sách, riêng đối với ngân sách cấp xã thì ngoài chi tiết theo cấp ngân sách
còn chi tiết theo từng địa bàn chi được phản ánh trên Tài khoản 5511 - Cân đối
thu chi. Sau khi chạy chương trình "Tính
toán cân đối thu chi cho năm ngân sách", hệ thống tự động xác định chênh lệch thu chi
và hạch toán bút toán cân đối thu chi.
- Sau ngày 31/12/2023, hệ thống tự động chuyển số dư các tài khoản sang
ngày 01/01/2024, gồm:
+ Số dư của các tài khoản loại 1 sẽ được chuyển sang năm 2024, chi tiết
theo tài khoản tương ứng (không kèm dự toán).
+ Số dư của các tài khoản loại
2, loại 3 và loại 5 sẽ được chuyển sang năm 2024, chi tiết theo tài khoản tương
ứng.
+ Số dư của tài khoản loại 7, loại 8 không được chuyển sang năm 2024
(không có số dư vào đầu năm 2024).
+ Số dư của tài khoản (loại 9 - nhóm 99) - "Tài sản không trong cân đối tài khoản" được chuyển sang năm 2024, chi tiết theo tài khoản
tương ứng.
- Thực hiện đối chiếu đảm bảo khớp đúng theo từng tài khoản chi tiết và
tổng số dư Nợ, dư Có cuối ngày 31/12/2023 với từng tài khoản chi tiết và tổng số
dư Nợ, dư Có đầu ngày 01/01/2024; nếu chênh lệch phải tìm rõ nguyên nhân để xử
lý. Đặc biệt lưu ý số dư của tài khoản 5511 phải bằng đúng với chênh lệch thực
thu, thực chi của năm 2023 theo từng cấp ngân sách, trường hợp sau thời điểm
31/12/2023, nếu có phát sinh thực thu, thực chi ngân sách các cấp năm 2023, cuối
hàng ngày, các đơn vị KBNN thực hiện chạy lại chương trình tính toán cân đối
thu, chi theo từng cấp ngân sách.
2. Khóa sổ thanh toán tại các đơn vị KBNN
2.1.Thanh toán song phương điện tử và phối hợp thu giữa các đơn vị KBNN
và Ngân hàng thương mại.
a) Xử lý các giao dịch thanh toán, đối chiếu và quyết toán
- Các đơn vị KBNN thực hiện Thanh toán song phương điện tử (TTSPĐT) và
Phối hợp thu với NHTM chủ động xử lý kịp thời các giao dịch thanh toán phát
sinh trong ngày, hoàn thành quy trình đối chiếu, quyết toán toàn bộ số dư trên
tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu tại thời điểm "Cut off time" (COT)
của các đơn vị KBNN về tài khoản
thanh toán tổng hợp, tài khoản chuyên thu tổng hợp của KBNN (TW) tại Trụ sở
chính NHTM, đảm bảo các tài khoản thanh toán, chuyên thu sau khi quyết toán có
số dư bằng 0 (trừ những khoản thu phát sinh trên tài khoản này sau thời điểm COT);
hạch toán kế toán các lệnh thanh toán, lệnh quyết toán đầy đủ ngay trong từng
ngày giao dịch.
- Đối chiếu số liệu từng ngày trên Bảng kê Giấy nộp tiền vào ngân sách
nhà nước (C1-06/NS); Sổ chi tiết TTSPĐT (B7-51/KB/TTSPĐT), Sổ chi
tiết TABMIS tài khoản thanh toán, tài khoản
chuyên thu (Mẫu S2-02/KB/TABMIS) đảm bảo khớp đúng tổng số
món, tổng số tiền và số tiền chi tiết từng giao dịch thu, chi trong ngày của
đơn vị KBNN với NHTM; khớp đúng số dư cuối kỳ và tổng lũy kế phát sinh trên 2 sổ
chi tiết (bao gồm cả số VNĐ và nguyên tệ đối với những đơn vị có TTSPĐT ngoại tệ);
đồng thời, số dư tài khoản cuối ngày tại các sổ chi tiết nêu trên phải khớp
đúng với số dư sau quyết toán tại "Bảng
theo dõi số liệu TTSP tại KBNN" (Mẫu B7-45/KB/TTSPĐT) in từ chương trình TTSPĐT
cộng với phát sinh thu sau thời điểm COT).
Đối với các trường hợp sai sót, chênh lệch, các đơn vị KBNN kịp thời
thông báo, phối hợp với chi nhánh NHTM và KBNN (Cục Kế toán Nhà nước) để xử lý dứt điểm ngay trong từng ngày giao dịch thời điểm cuối năm đảm bảo
số liệu kế toán, thanh toán và số liệu trên sổ chi tiết của
đơn vị KBNN và NHTM khớp đúng.
b) Thời điểm "Cut off time"
và dừng đề nghị quyết toán
Thời điểm khóa sổ tháng 12/2023
Ngày
|
Thời điểm "Cut off time"
|
Thời điểm dừng
đề nghị quyết toán
|
21,22,25,26/12/2023
|
17 giờ 00
|
17 giờ 40
|
27,28/12/2023
|
18 giờ 30
|
19 giờ 10
|
29/12/2023
|
19 giờ 30
|
20 giờ 10
|
30,31/12/2023 và 01/01/2024
|
Xử lý các công việc nội bộ của hệ thống
|
Từ 02/01/2024
|
16 giờ 00
|
16 giờ 40
|
Hệ thống TTSPĐT và phối hợp thu của KBNN không thực
hiện nới giờ COT theo đề nghị của các đơn vị KBNN, do vậy, đề nghị các đơn vị
KBNN chủ động bố trí, sắp xếp công tác thanh toán của đơn vị mình để thanh toán
theo đúng thời gian quy định.
2.2. Thanh toán điện tử Liên ngân hàng (TTLNH)
- Thời điểm các đơn vị KBNN tham gia Thanh toán điện tử Liên ngân hàng
ngừng nhận Lệnh thanh toán cuối ngày do Ngân hàng Nhà nước quy định như sau:
Ngày
|
Thời điểm Hệ thống ngừng nhận lệnh thanh toán
|
Ghi chú
|
Giá trị thấp
|
Giá trị cao, ngoại tệ
|
21, 22, 25, 26/12/2023
|
17 giờ 00
|
18 giờ 00
|
|
27, 28/12/2023
|
18 giờ 30
|
19 giờ 30
|
|
29/12/2023
|
19 giờ 30
|
20 giờ 30
|
|
30,31/12/2023 và 01/01/2024
|
Xử lý các công việc nội bộ của hệ thống
|
02/01/2024
|
Thời gian hoạt động của Hệ thống TTLNH theo quy định tại khoản 3 Điều 1 thông tư số 21/2021/TT-NHNN
|
Ngân hàng Nhà nước không thực hiện nới giờ thanh toán, do vậy, các đơn
vị KBNN phải đảm bảo chủ động xử lý kịp thời các giao dịch thanh toán đi, đến
theo giờ thanh toán nêu trên.
2.3. Khóa sổ Thanh toán điện tử Hệ thống TABMIS LKB
Các ngày từ 28 đến 31/12/2023, thời gian kết thúc thanh toán Liên kho bạc
là 23 giờ 59 phút.
Vào các ngày cuối năm, các đơn vị KBNN phải chủ động trong việc xử lý lệnh
thanh toán (LTT) đi, đến đúng thời gian quy định, đảm bảo các LTT đến KBB được ký duyệt và giao diện đầy đủ kịp thời vào TCS và TABMIS. Đầu giờ
làm việc ngày hôm sau, các đơn vị KBNN chủ động kiểm tra lại các LTT đến chưa
thực hiện hết quy trình, đồng thời Phòng Kế toán nhà nước KBNN tỉnh cùng thực
hiện rà soát lại các LTT đến của Văn phòng KBNN tỉnh và các đơn vị KBNN trực
thuộc trên địa bàn để đảm bảo tất cả các LTT đến được hoàn thiện kịp thời
theo đúng quy định.
- KBNN (Cục Kế toán Nhà nước) sẽ kéo dài ngày hạch toán 31/12/2023 trên
TABMIS LKB đến hết ngày 06/01/2024 để các đơn vị KBNN hoàn thành việc tất toán
tài khoản thu hộ, chi hộ TTSPĐT, TTLNH năm 2023 về Cục Kế toán Nhà nước qua
TABMIS LKB. Các đơn vị KBNN lưu ý:
+ Tại đơn vị KBNN lập LTT LKB đi, chọn ngày hạch toán 31/12/2023 (ngày
thanh toán kéo dài), nhập đúng mã địa bàn đơn vị chuyển. Riêng đối với tài khoản
3939 chi tiết thêm mã quan hệ ngân sách đầu 9 tương ứng với NHTM (MB-9086199,
Seabank-9095852, VP
Bank-9095853, SHB-9095854, Techcombank-9095855,
ACB-9099706, OCB-9099707, MSB-9099708, TPBank-9099709, HDBank-9099710, LienVietPostBank-9099711,
Sacombank-9104210, Eximbank-9104208).
+ Tại đơn vị KBNN hoàn thiện LTT LKB đến:
Đối với các LTT có ngày hạch toán 31/12/2023 kéo dài, nếu thuộc nhiệm vụ
thu, chi của niên độ năm nay (năm 2023) thì hệ thống thanh toán để "nút"
tích mặc định là "Năm nay", TTV không thực hiện tích nút "Năm
trước" trên màn hình thanh toán. Đối với các LTT LKB đến giao diện vào
TCS, đơn vị không thực hiện tích nút "Năm trước" trên chương trình
TCS.
- Đối với các đơn vị KBNN có kết chuyển thu hộ, chi hộ TTSPĐT loại tiền
ngoại tệ và VNĐ: Đơn vị thực hiện kết chuyển loại tiền ngoại tệ trước, sau đó mới
kết chuyển loại tiền VNĐ; số tiền kết chuyển căn cứ
trên số dư tài khoản thu hộ chi hộ (Sổ S2-02/KB/TABMIS) theo từng loại tiền.
- Kết thúc ngày 31/12/2023 kéo dài, các KBNN tỉnh kiểm
tra, đối chiếu đảm bảo khớp đúng số liệu kế toán, thanh toán LKB đi, đến trên địa
bàn và số kế toán trên Bảng cân đối Mẫu số B9-01/KB phải khớp với số kế toán
trên mẫu B7-10a/KB/TABMIS hoặc Mẫu số B7-10b/KB/TABMIS. Các
đơn vị KBNN tỉnh gửi báo cáo đối chiếu số liệu thanh toán
- Kế toán Liên Kho bạc mẫu số B7-10a/KB/TABMIS (đối với địa bàn tỉnh chỉ phát sinh loại tiền VNĐ), mẫu số B7-10b/KB/TABMIS (đối với địa bàn tỉnh
phát sinh cả loại tiền VNĐ và ngoại tệ) về Phòng Thanh toán, Cục Kế toán Nhà nước,
KBNN trước ngày 15/01/2024, đồng thời gửi bản File về
địa chỉ email: Phongthanhtoandientu@vst.gov.vn.
- Thời gian bắt đầu thực
hiện thanh toán điện tử TABMIS LKB của năm 2024 từ ngày 02/01/2024.
3. Tổ chức thực hiện công tác khóa sổ kế toán
và xử lý kinh phí cuối năm 2023 trên TABMIS
Các đơn vị KBNN tổ chức phân công thực hiện công tác khóa sổ kế toán và
xử lý cuối năm 2023 trên TABMIS theo quy định.
Đề nghị Lãnh đạo các đơn vị KBNN chỉ đạo cán bộ trực tiếp phụ trách các
đơn vị sử dụng ngân sách phối hợp, đôn đốc các đơn vị chủ động bố trí, sắp xếp
thanh toán với KBNN nơi giao dịch, tránh để dồn
thanh toán vào các ngày cao điểm cuối năm 2023 và cuối tháng 01/2024.
4. Khóa sổ kế toán và xử lý kinh phí cuối năm
2023
4.1. Chuyển nguồn ngân sách
Các đơn vị KBNN thực hiện chuyển nguồn ngân sách năm 2023 sang năm 2024
theo đúng quy định tại:
- Khoản 3 Điều 64 Luật NSNN số 83/2015/QH13;
- Điều 68 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14;
- Điều 42 và Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
NSNN;
- Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
- Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định về
quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an
ninh và Khoản 7, Điều 1 Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14/5/2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 165/2016/NĐ-CP;
- Điều 26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật NSNN.
Đối với năm 2023, ngoài quy định nêu trên, còn một số nội dung được
chuyển nguồn theo các Nghị quyết của Quốc hội, cụ thể như sau:
- Nghị quyết số 108/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội về giám sát
chuyên đề "Việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về các Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030": Quốc hội
đã quyết định cho phép chuyển nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện 03 Chương
trình mục tiêu quốc gia năm 2022 (bao gồm cả vốn năm 2021 được chuyển
nguồn sang năm 2022) chưa thực hiện giải ngân hết trong năm 2023 được kéo dài
thực hiện sang năm 2024 để tiếp tục thực hiện.
Tuy nhiên, cần lưu ý chỉ thực hiện chuyển nguồn sang năm 2024 đối với
kinh phí chương trình mục tiêu đã được chuyển nguồn sang năm 2023 theo quy định
tại Điểm 5, Điều 2 Nghị quyết số 69/2022/QH15 ngày
11/11/2022 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023: "Cho phép kéo dài thời
gian thực hiện và giải ngân vốn đầu tư và sự nghiệp của ngân sách trung ương
trong nước năm 2022 (bao gồm cả kế hoạch năm 2021 đã được kéo dài sang năm
2022) của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia đã được Ủy
ban Thường vụ Quốc hội phân bổ tại Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH15 ngày 22
tháng 5 năm 2022 chưa giải ngân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023".
- Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10/11/2023 của Quốc hội về phân bổ dự
toán ngân sách trung trong năm 2024 quyết định: Quốc hội cho phép chuyển
nguồn dự toán ngân sách nhà nước thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
năm 2023 (bao gồm vốn đầu tư phát triển, kinh phí thường xuyên của ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương) sang năm 2024 tiếp tục thực hiện.
4.2. Thời hạn nhận hồ sơ, chi, tạm ứng, đề nghị cam kết chi và hạch
toán các khoản thu, chi ngân sách
a) Thời hạn giải quyết hồ sơ tại KBNN theo đúng quy định tại Khoản 12 Điều 7 và Khoản 12 Điều 8 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP.
b) Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách và hạch toán các khoản thu, chi ngân
sách thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư số
342/2016/TT-BTC.
c) Thời hạn hạch toán đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 76
và Điều 79 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 của Chính phủ.
4.3. Xử lý số dư dự toán ngân sách
4.3.1. Trách nhiệm xử lý số dư dự toán cấp 0, 1, 2, 3 trên TABMIS
- Trách nhiệm xử lý số liệu dự toán ngân sách trung ương trên TABMIS thực
hiện theo quy định tại Công văn số 15601/BTC-KBNN ngày 17/11/2017 của Bộ Tài
chính hướng dẫn kế toán dự toán, lệnh chi tiền ngân sách trung ương và Công văn
số 5743/KBNN-KTNN ngày 13/10/2020 của KBNN về việc hướng dẫn bổ sung kế toán dự
toán ngân sách nhà nước.
- Trách nhiệm xử lý số liệu dự toán ngân sách địa phương trên TABMIS thực hiện theo quy định tại Công văn số
15602/BTC-KBNN ngày 17/11/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán dự toán, lệnh
chi tiền ngân sách địa phương và Công văn số 5743/KBNN-KTNN ngày 13/10/2020 của
KBNN về việc hướng dẫn bổ sung kế toán dự toán ngân sách nhà nước.
4.3.2. Trách nhiệm xử lý
số dư dự toán (dự toán cấp 4) tại KBNN
a) Dự toán giao trong năm cho đơn vị sử dụng ngân sách, dự án, công
trình, đến hết ngày 31/01/2024 được xử lý như sau:
- Dự toán ngân sách giao cho đơn vị sử dụng ngân sách
(bao gồm các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30/9/2023 và
trong năm 2023; các khoản dự toán được giao hoặc bổ sung
năm 2024, phải hạch toán vào niên độ ngân sách năm 2023) đến hết ngày
31/01/2024 chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết (gọi là số dư dự toán) còn dư tại
mã nguồn 15- Kinh phí không tự chủ được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày
30/9, được chuyển sang năm 2024 và điều chỉnh sang mã nguồn 12- Kinh phí không
giao tự chủ, không giao khoán (Lưu ý: sử dụng mã loại dự toán 06- Dự toán năm
trước chuyển sang).
- Dự toán ngân sách giao cho đơn vị sử dụng ngân sách, dự án, công
trình (bao gồm dự toán giao đầu năm, các khoản bổ sung trong năm, điều chỉnh
trong năm) đến hết ngày 31/01/2024 chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết (gọi là số
dư dự toán) bị hủy bỏ; trừ các trường hợp được chuyển sang ngân sách năm 2024
chi tiếp theo hướng dẫn tại Khoản 4.1, Mục 4, Phần II
của Công văn này.
- Việc chuyển số dư dự toán thuộc diện được chuyển nguồn theo hướng dẫn
tại điểm 4.1 mục 4 phần II của Công văn này sang ngân sách năm 2024 chi tiếp thực
hiện như sau: Chậm nhất đến hết ngày 10/02/2024, các đơn vị KBNN thực hiện đối
chiếu và xác nhận số dư dự toán còn lại với đơn vị sử dụng ngân sách (theo mẫu
số 20f, kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP). Căn cứ kết quả đối chiếu số dư dự
toán, KBNN nơi giao dịch có trách nhiệm lập chứng từ và thực hiện chuyển số dư
dự toán ngân sách (cho cả 4 cấp NS) sang năm 2024 trên hệ thống TABMIS theo quy
định.
b) Dự toán ứng trước
Hết ngày 31/01/2024, số dự toán ứng trước chưa sử dụng hoặc sử dụng
chưa hết không được chi tiếp và bị hủy bỏ; trừ các trường hợp được cấp có thẩm
quyền quyết định cho kéo dài.
Lưu ý: Đối với dự toán ứng trước, đến hết ngày 31/01/2024, căn cứ kết
quả đối chiếu số
dư dự toán ứng trước còn lại đối với đơn vị sử dụng ngân sách và cơ quan tài
chính, KBNN các cấp thực hiện rà soát số
dự toán ứng trước kinh phí thường xuyên tồn tại của các năm trước, chưa sử dụng
hoặc sử dụng chưa hết, KBNN thực hiện hủy bỏ dự toán theo quy định,
trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thanh toán.
4.4. Xử lý số dư tạm ứng, ứng trước ngân sách của đơn vị sử dụng ngân
sách
4.4.1. Số dư tạm ứng ngân
sách của đơn vị sử dụng ngân sách đến hết ngày 31/01/2024 được xử lý như sau:
- Các khoản tạm ứng trong dự toán theo chế độ đến hết ngày 31/01/2024
chưa đủ thủ tục thanh toán (gọi là số dư tạm ứng) phải nộp lại ngân sách, trừ
các trường hợp được chuyển sang ngân sách năm 2024 chi tiếp theo hướng dẫn tại điểm
4.1 mục 4 phần II của Công văn này.
- Số tạm ứng của các trường hợp được chuyển sang ngân sách năm 2024 chi
tiếp được thực hiện như sau: Chậm nhất đến hết ngày 10/02/2024, đơn vị sử dụng
ngân sách (gồm cả chủ đầu tư) đối chiếu số dư tạm ứng với KBNN nơi giao dịch
(theo mẫu số 20f, kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP). Căn cứ quy định về chuyển
nguồn ngân sách (thời hạn được chi, nội dung dự toán cấp có thẩm quyền giao và điều
kiện được chuyển nguồn của các khoản chi), KBNN nơi giao dịch đối chiếu, xác nhận
số dư tạm ứng chưa thanh toán cho đơn vị và thực hiện chuyển số dư dự toán ngân
sách năm trước (tương ứng với số dư tạm ứng) sang dự toán ngân sách năm sau
theo quy định.
- Số dư tạm ứng còn lại không được chuyển nguồn sang năm 2024, đơn vị sử
dụng ngân sách phải nộp lại ngân sách trước ngày 10/02/2024. Sau ngày
10/02/2024 nếu chưa nộp, KBNN nơi giao dịch thu hồi bằng cách trừ vào dự toán
được giao năm 2024 có cùng nội dung với khoản thu hồi. Trường hợp dự toán năm
2024 không giao hoặc giao thấp hơn số phải thu hồi, KBNN thông báo cho CQTC
cùng cấp để xử lý.
4.4.2. Xử lý số dư tạm ứng trên các tài khoản tạm ứng không kiểm soát dự
toán
Theo khoản 4 Điều 8 và khoản 11 Điều 18 Luật NSNN,
thì mọi khoản chi ngân sách phải có trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao,
tài khoản tạm ứng không kiểm soát dự toán để hạch toán chi khi có dự toán nhưng
không phân bổ, giao cho đơn vị thụ hưởng. Các đơn vị KBNN không được phép phát sinh tài khoản 1531 - Tạm ứng
kinh phí chi thường xuyên không kiểm soát dự toán. Trường hợp
hết ngày 31/01/2024 còn số dư tài khoản, đề nghị các đơn vị KBNN có văn bản gửi
CQTC đề nghị xử lý.
4.4.3. Xử lý số dư tạm ứng, ứng trước
a) Thời hạn xử lý
- Xử lý số dư tạm ứng, ứng trước đối với kinh phí thường xuyên từ năm
2016 trở về trước (nếu có), số dư ứng trước đối với kinh phí đầu tư XDCB, số dư
ứng trước chuyển giao:
Thời điểm hết ngày 31/01/2024, số dư tạm ứng đối với kinh phí thường
xuyên, số dư ứng trước đối với kinh phí đầu tư XDCB, số dư ứng trước chuyển
giao được chuyển sang tài khoản tương ứng năm 2024 theo dõi
tiếp.
Lưu ý: Đối với số dư ứng trước kinh phí thường xuyên từ năm 2016 trở về trước, số dư
(nếu có) trên tài khoản ứng trước kinh phí chi thường xuyên (bao gồm các TK
1554, 1557, 1563, 1574, 1577, 1583, 1598) đến hết ngày 31/01/2024, KBNN các cấp thực hiện chuyển sang năm 2024 theo quy định để theo
dõi thu hồi khi
có quyết định của cấp có thẩm
quyền.
b) Quy trình xử lý
- Đối với số dư tạm ứng kinh phí thường xuyên, số dư ứng trước đối với
kinh phí đầu tư XDCB, số dư ứng trước chuyển giao:
KBNN các cấp thực hiện các bước chuyển số dư sang năm 2024 trên hệ thống
TABMIS theo quy trình hướng dẫn.
- Đối với số dư ứng trước trên các tài khoản không kiểm soát dự toán
chuyển sang năm 2024
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu giữa CQTC và KBNN, kế toán KBNN căn
cứ vào Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách của CQTC, ghi (GL):
Tại kỳ 13/2023:
Nợ TK 1698, 1837, 1898
Có TK 1598, 1737, 1798
Tại kỳ hiện tại năm 2024:
Nợ TK 1598, 1737, 1798
Có TK 1698, 1837, 1898
4.5. Xử lý số dư cam kết chi tại KBNN các
cấp
4.5.1. Xử lý các khoản cam kết chi từ dự toán tạm ứng, ứng trước.
Các khoản cam kết chi từ dự toán tạm ứng chi thường xuyên, dự toán ứng
trước chi đầu tư, số dư chưa thanh toán của các khoản cam
kết chi thực hiện như sau:
Thời điểm hết ngày 31/01/2024, KBNN thực hiện chương trình chuyển nguồn
số dư cam kết chi và dự toán tạm ứng tương ứng chuyển sang năm 2024.
4.5.2. Xử lý các khoản cam kết chi từ dự toán chi được giao trong năm
Về nguyên tắc các khoản đã cam kết chi thuộc năm ngân sách nào chỉ được chi trong năm ngân sách
đó, thời hạn thanh toán đối với các khoản đã cam kết chi phù hợp với thời hạn
chi quy định đối với các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Sau ngày 31/12/2023, số
dư cam kết chi còn lại được tiếp tục thanh toán đến hết ngày 31/01/2024 cho các
nhiệm vụ đã có khối lượng, công việc thực hiện đến ngày 31/12/2023.
- Sau ngày 31/01/2024, số cam kết chi chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết
phải bị hủy bỏ, trừ trường hợp: số dư dự toán được phép chuyển sang năm 2023
chi tiếp theo hướng dẫn tại điểm 4.1 mục 4 phần II của Công văn này,
KBNN thực hiện chuyển cam kết chi của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu
tư sang năm sau để theo dõi, quản lý và thanh toán tiếp.
Việc thực hiện chuyển cam kết chi sang năm 2023 theo quy trình (theo hướng
dẫn xử lý cuối kỳ hướng dẫn tại Công văn số 3545/KBNN-KTNN và Công văn số 2888/KBNN-KTNN.
4.6. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 91/2023/QH15 của Quốc hội về
phê chuẩn quyết toán NSNN năm 2021
Các đơn vị KBNN phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương trong năm 2023 thu hồi tối đa các khoản tạm ứng từ năm 2021 trở về
trước quá thời hạn quy định. Rà soát các khoản tạm ứng chuyển nguồn và tạm ứng
phải thu hồi để phối hợp với CQTC đồng cấp xử lý theo quy định.
5. Một số lưu ý thực hiện các chương trình ứng dụng
- Các đơn vị KBNN nghiên cứu, thực hiện một số lưu ý khi sử dụng các chương
trình ứng dụng (Phụ lục số 01).
- Trong quá trình vận hành, nếu có vướng mắc về hệ thống, các đơn vị
thông báo kịp thời thông qua kênh hỗ trợ tập trung (địa chỉ email
hotrocntt@vst.gov.vn). Trường hợp
hỗ trợ nghiệp vụ khác, đơn vị KBNN tham khảo Danh sách cán bộ hỗ trợ cuối năm
2023 (Phụ lục số 02).
- Việc chuyển sổ, chuyển nguồn trên chương trình KTKB-ANQP thực hiện
theo Phụ lục số 02 kèm theo Công văn số 6453/KBNN-CNTT ngày 20/11/2019 của KBNN
hướng dẫn công tác đảm bảo vận hành hệ thống công nghệ thông tin phục vụ khóa sổ,
quyết toán 2019 và chuyển sổ 2020.
6. Danh mục mẫu biểu báo cáo cuối năm
KBNN các cấp thực hiện lập và lưu báo cáo theo hướng dẫn tại Phụ lục
03.
III. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Giao dịch KBNN, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm, triển khai, tổ chức thực hiện khóa sổ kế toán năm 2023 đảm
bảo an toàn, chính xác đúng quy định của pháp luật, phổ biến nội
dung liên quan và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan
thu, cơ quan tài chính trên địa bàn thực hiện công tác khóa sổ kế toán năm 2023.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề
nghị phản ảnh về KBNN (Cục Kế toán nhà nước) để nghiên cứu, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ THPC; Vụ KSC; Cục CNTT;
Cục QLNQ; Vụ TVQT; VP;
Ban QLDAĐTXD;
- Lưu: VT, KTNN (80 bản).
|
KT.TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Trần Thị Huệ
|