Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2022 phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang hai năm 2022-2023 gắn với thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP
Số hiệu | 112/KH-UBND |
Ngày ban hành | 05/04/2022 |
Ngày có hiệu lực | 05/04/2022 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký | Nguyễn Văn Vĩnh |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112/KH-UBND |
Tiền Giang, ngày 05 tháng 4 năm 2022 |
Từ đầu năm 2020 đến nay, dịch bệnh Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp, đã tác động đến tất cả các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, ảnh hưởng nặng nề đến kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) năm 2021 và 5 năm 2021 - 2025. Để phục hồi và phát triển nhanh, bền vững KT - XH năm 2022 và Kế hoạch 05 năm 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đề ra Kế hoạch phục hồi và phát triển KT - XH của tỉnh Tiền Giang 02 năm 2022 - 2023 (gọi tắt là Kế hoạch) gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.
1. Tạo ra sự thống nhất của các cấp, các ngành trong việc quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ; trong đó, tập trung thực hiện quyết liệt các giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, gia tăng xuất khẩu, kích cầu đầu tư và tiêu dùng... thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên cơ sở kiểm soát lạm phát.
Triển khai kịp thời, đồng bộ các chính sách, giải pháp hỗ trợ khả thi, triển khai ngay, kịp thời, hiệu quả, thời gian thực hiện chủ yếu trong 02 năm 2022 và 2023 với lộ trình thích hợp để nâng cao năng lực phòng, chống dịch Covid-19, phục hồi và phát triển KT - XH; nguồn lực đưa ra có khả năng giải ngân, hấp thụ nhanh. Huy động, phân bổ, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; cân đối hợp lý giữa các ngành, địa phương, lĩnh vực, đối tượng ưu tiên; dễ thực hiện, dễ kiểm tra, giám sát, đánh giá; chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng; bảo đảm hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch.
2. Thể hiện đầy đủ, rõ ràng các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để cụ thể hóa quan điểm, định hướng và nội dung liên quan của Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh; có phân công, phân cấp cụ thể nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành tỉnh và các huyện, thị xã và TP. Mỹ Tho nhằm quyết tâm hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển KT - XH tỉnh Tiền Giang năm 2022 - 2023 và những năm tiếp theo.
3. Làm căn cứ để các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch hành động của từng cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phải được tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, nỗ lực phấn đấu cao nhất để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2022 - 2023.
4. Nâng cao năng lực điều hành, quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra. Huy động cao nhất các nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong ngắn hạn (năm 2022 - 2023) cũng là nền tảng để phát triển trong trung hạn. Chủ động triển khai, cụ thể hóa kịp thời các chủ trương, các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương đến người dân, doanh nghiệp, đối tượng có liên quan trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG NĂM 2022 VÀ NĂM 2023
1. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu
Với quyết tâm phấn đấu hoàn thành mục tiêu kế hoạch năm 2022, nhanh chóng triển khai các giải pháp phục hồi kinh tế, phấn đấu tăng trưởng kinh tế (GRDP theo giá so sánh 2010) năm 2022 tăng 6,0 - 7,0% và dự kiến năm 2023 tăng trưởng từ 6,5% trở lên; có giải pháp hữu hiệu trong đầu tư, thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp cao hơn năm 2021; đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững trên cơ sở huy động đa dạng các nguồn lực, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh về phát triển các ngành, lĩnh vực chủ lực, đẩy mạnh triển khai, thu hút phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ gắn với cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành và thực thi pháp luật, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Phòng, chống dịch Covid-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Tăng cường mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế và đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp năm 2022 dự kiến tăng từ 3 - 4% và năm 2023 tăng khoảng 3,2%.
- Khu vực công nghiệp - xây dựng, năm 2022, phấn đấu tăng trưởng đạt 9,4 - 10,8%, trong đó các ngành công nghiệp tăng từ 9 - 10,5%; lĩnh vực xây dựng tăng 11,5 - 12,5%. Dự kiến năm 2023 tăng trưởng đạt khoảng 10,8% (công nghiệp tăng 10% và ngành xây dựng tăng 10,8%).
- Khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm), năm 2022 và năm 2023, phấn đấu tăng trưởng lần lượt đạt 6,4% và 6,5%, trong đó, năm 2022, phấn đấu hầu hết các ngành dịch vụ đều tăng so với cùng kỳ; một số ngành tăng trưởng khá, như bán buôn, bán lẻ; vận tải; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; y tế và hoạt động cứu trợ xã hội tăng trên 7%. Nhóm các ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; hoạt động của cơ quan nhà nước... tăng trưởng từ 6% trở lên. Bên cạnh đó khôi phục một số ngành trong khu vực dịch vụ như kinh doanh bất động sản, nghệ thuật, vui chơi, giải trí... phấn đấu đạt mức tăng trưởng từ 4% trở lên.
Tập trung các giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, với quyết tâm tăng trưởng năm 2022 đạt mục tiêu đề ra, đạt 6,0% trở lên và sang năm 2023 từ 6,5% trở lên, trong đó, tập trung cho các ngành, lĩnh vực tạo động lực phục hồi và phát triển các ngành kinh tế, như nông, ngư nghiệp, giải ngân vốn đầu tư công, xây dựng, sản xuất công nghiệp, thương mại... Bên cạnh đó cũng cần có các giải pháp tích cực để sớm phục hồi những ngành bị ảnh hưởng lớn như du lịch, khách sạn, nhà hàng, vận tải, vui chơi giải trí; sử dụng, triển khai có hiệu quả các gói hỗ trợ cho người dân, người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19...
2.1.1. Về phát triển lĩnh vực nông, ngư nghiệp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
a) Phát triển lĩnh vực nông, ngư nghiệp: với tỷ trọng chiếm 38,6% trong tổng GRDP của tỉnh (giá hiện hành), đây là ngành nền tảng, có vai trò quan trọng trong phát triển KT - XH của tỉnh, không chỉ tạo ra giá trị cho bản thân ngành mà còn tạo nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất công nghiệp, tiêu thụ, xuất khẩu. Quyết tâm đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm cao hơn năm 2021. Tập trung các giải pháp để gia tăng sản xuất, xử lý, thu hoạch đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường. Cụ thể:
- Tiếp tục thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tập trung thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án gồm Đề án Cắt vụ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang đến năm 2025, Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi khu vực phía Bắc Quốc lộ 1 tỉnh Tiền Giang; Dự án vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025 và các dự án chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ các nông sản chủ lực: Thanh Long, Sầu Riêng, Xoài cát Hòa Lộc, sản phẩm chim Cút, sản phẩm gà Ác; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 372/KH-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh về liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất; đổi mới tổ chức sản xuất; thực hiện chuỗi giá trị trên lúa, cây ăn trái, rau, chăn nuôi và thủy sản; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị, từng bước kết nối với chuỗi cung ứng trong nông sản (dịch vụ Logistic); quan tâm tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi hơn về đất đai, về vùng nguyên liệu để đầu tư phát triển lĩnh vực chế biến nông sản. Theo dõi chặt chẽ diễn biến xâm nhập mặn, quan trắc chất lượng nguồn nước và thông báo kịp thời để người dân chủ động sản xuất. Tăng cường năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu. Công tác kiểm tra, xử lý tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi (bệnh trên gia súc, gia cầm...) và thủy sản thực hiện chặt chẽ. Tiếp tục hướng dẫn, theo dõi triển khai thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về lãnh đạo xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch; thực hiện củng cố, nâng chất và duy trì các tiêu chí tại các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là các tiêu chí về tổ chức sản xuất, y tế, môi trường và an toàn thực phẩm.
- Đầu tư nâng cấp duy tu sửa chữa công trình cống, đê điều, nạo vét kênh chính, hệ thống kênh cấp dưới và thủy lợi nội đồng thuộc các vùng dự án Gò Công, Bảo Định (TP. Mỹ Tho), Phú Thạnh, Phú Đông (huyện Tân Phú Đông)... phát huy hết năng lực thiết kế, nâng cao năng lực phục vụ, đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện: Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu, và Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 28/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ. Tập trung triển khai thi công và hoàn thành theo đúng tiến độ các công trình, dự án trong danh mục Chương trình phục hồi kinh tế của Chính phủ 02 năm 2022 - 2023 (đính kèm danh mục dự án ở Phụ lục 7).
- Tiếp tục mời gọi, hỗ trợ các nhà đầu tư về việc đầu tư các nhà máy chế biến, tồn trữ nông sản, trái cây trên địa bàn tỉnh. Tập trung thi công, giải ngân các công trình vốn tỉnh và vốn Trung ương trên địa bàn tỉnh liên quan đến ngành nông nghiệp như: hệ thống thủy lợi, phòng chống hạn mặn, đê biển, các công trình sạt lở, xây dựng huyện, xã nông thôn mới...
2.1.2. Về phát triển lĩnh vực công nghiệp
Sở Công Thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương tập trung thực hiện các giải pháp phát triển các ngành công nghiệp theo kế hoạch đề ra trên cơ sở đảm bảo ổn định và an toàn trong sản xuất công nghiệp, đặc biệt là ở các khu, cụm công nghiệp tập trung nhiều công nhân; phát triển mạnh các ngành công nghiệp tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế; gia tăng xuất khẩu...
- Về phát triển các ngành công nghiệp: chiếm tỷ trọng khoảng 22,8% trong tổng GRDP, là ngành tăng trưởng cao nhất trong nhiều năm trước đây (khi chưa có dịch Covid-19). Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường, gặp gỡ, tìm hiểu, tháo gỡ kịp thời những vướng mắc của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong cung cấp nguyên vật liệu đầu vào ổn định để tăng cường sản xuất… Tích cực theo dõi, giám sát tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp bị tác động bởi dịch bệnh Covid-19 (nắm bắt những khó khăn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp lớn, đóng góp quan trọng cho tỉnh) và tham mưu đề xuất UBND tỉnh có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, kiến nghị của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất. Tháo gỡ các rào cản, phục hồi nhanh các ngành bị tác động bởi dịch Covid-19, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với năm 2021.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112/KH-UBND |
Tiền Giang, ngày 05 tháng 4 năm 2022 |
Từ đầu năm 2020 đến nay, dịch bệnh Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp, đã tác động đến tất cả các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, ảnh hưởng nặng nề đến kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH) năm 2021 và 5 năm 2021 - 2025. Để phục hồi và phát triển nhanh, bền vững KT - XH năm 2022 và Kế hoạch 05 năm 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đề ra Kế hoạch phục hồi và phát triển KT - XH của tỉnh Tiền Giang 02 năm 2022 - 2023 (gọi tắt là Kế hoạch) gắn với triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình.
1. Tạo ra sự thống nhất của các cấp, các ngành trong việc quán triệt và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ; trong đó, tập trung thực hiện quyết liệt các giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, gia tăng xuất khẩu, kích cầu đầu tư và tiêu dùng... thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên cơ sở kiểm soát lạm phát.
Triển khai kịp thời, đồng bộ các chính sách, giải pháp hỗ trợ khả thi, triển khai ngay, kịp thời, hiệu quả, thời gian thực hiện chủ yếu trong 02 năm 2022 và 2023 với lộ trình thích hợp để nâng cao năng lực phòng, chống dịch Covid-19, phục hồi và phát triển KT - XH; nguồn lực đưa ra có khả năng giải ngân, hấp thụ nhanh. Huy động, phân bổ, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực; cân đối hợp lý giữa các ngành, địa phương, lĩnh vực, đối tượng ưu tiên; dễ thực hiện, dễ kiểm tra, giám sát, đánh giá; chống tiêu cực, lãng phí, tham nhũng; bảo đảm hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch.
2. Thể hiện đầy đủ, rõ ràng các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để cụ thể hóa quan điểm, định hướng và nội dung liên quan của Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh; có phân công, phân cấp cụ thể nhiệm vụ cho các sở, ban, ngành tỉnh và các huyện, thị xã và TP. Mỹ Tho nhằm quyết tâm hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển KT - XH tỉnh Tiền Giang năm 2022 - 2023 và những năm tiếp theo.
3. Làm căn cứ để các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch hành động của từng cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phải được tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, nỗ lực phấn đấu cao nhất để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2022 - 2023.
4. Nâng cao năng lực điều hành, quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra. Huy động cao nhất các nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong ngắn hạn (năm 2022 - 2023) cũng là nền tảng để phát triển trong trung hạn. Chủ động triển khai, cụ thể hóa kịp thời các chủ trương, các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương đến người dân, doanh nghiệp, đối tượng có liên quan trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG NĂM 2022 VÀ NĂM 2023
1. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu
Với quyết tâm phấn đấu hoàn thành mục tiêu kế hoạch năm 2022, nhanh chóng triển khai các giải pháp phục hồi kinh tế, phấn đấu tăng trưởng kinh tế (GRDP theo giá so sánh 2010) năm 2022 tăng 6,0 - 7,0% và dự kiến năm 2023 tăng trưởng từ 6,5% trở lên; có giải pháp hữu hiệu trong đầu tư, thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp cao hơn năm 2021; đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững trên cơ sở huy động đa dạng các nguồn lực, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh về phát triển các ngành, lĩnh vực chủ lực, đẩy mạnh triển khai, thu hút phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thương mại, dịch vụ gắn với cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành và thực thi pháp luật, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Phòng, chống dịch Covid-19 hiệu quả; bảo đảm an sinh xã hội và đời sống của người dân, nhất là người lao động, người nghèo, người yếu thế, đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Tăng cường mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế và đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp năm 2022 dự kiến tăng từ 3 - 4% và năm 2023 tăng khoảng 3,2%.
- Khu vực công nghiệp - xây dựng, năm 2022, phấn đấu tăng trưởng đạt 9,4 - 10,8%, trong đó các ngành công nghiệp tăng từ 9 - 10,5%; lĩnh vực xây dựng tăng 11,5 - 12,5%. Dự kiến năm 2023 tăng trưởng đạt khoảng 10,8% (công nghiệp tăng 10% và ngành xây dựng tăng 10,8%).
- Khu vực dịch vụ (bao gồm thuế sản phẩm), năm 2022 và năm 2023, phấn đấu tăng trưởng lần lượt đạt 6,4% và 6,5%, trong đó, năm 2022, phấn đấu hầu hết các ngành dịch vụ đều tăng so với cùng kỳ; một số ngành tăng trưởng khá, như bán buôn, bán lẻ; vận tải; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; y tế và hoạt động cứu trợ xã hội tăng trên 7%. Nhóm các ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; hoạt động của cơ quan nhà nước... tăng trưởng từ 6% trở lên. Bên cạnh đó khôi phục một số ngành trong khu vực dịch vụ như kinh doanh bất động sản, nghệ thuật, vui chơi, giải trí... phấn đấu đạt mức tăng trưởng từ 4% trở lên.
Tập trung các giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh, với quyết tâm tăng trưởng năm 2022 đạt mục tiêu đề ra, đạt 6,0% trở lên và sang năm 2023 từ 6,5% trở lên, trong đó, tập trung cho các ngành, lĩnh vực tạo động lực phục hồi và phát triển các ngành kinh tế, như nông, ngư nghiệp, giải ngân vốn đầu tư công, xây dựng, sản xuất công nghiệp, thương mại... Bên cạnh đó cũng cần có các giải pháp tích cực để sớm phục hồi những ngành bị ảnh hưởng lớn như du lịch, khách sạn, nhà hàng, vận tải, vui chơi giải trí; sử dụng, triển khai có hiệu quả các gói hỗ trợ cho người dân, người lao động, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19...
2.1.1. Về phát triển lĩnh vực nông, ngư nghiệp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
a) Phát triển lĩnh vực nông, ngư nghiệp: với tỷ trọng chiếm 38,6% trong tổng GRDP của tỉnh (giá hiện hành), đây là ngành nền tảng, có vai trò quan trọng trong phát triển KT - XH của tỉnh, không chỉ tạo ra giá trị cho bản thân ngành mà còn tạo nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất công nghiệp, tiêu thụ, xuất khẩu. Quyết tâm đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm cao hơn năm 2021. Tập trung các giải pháp để gia tăng sản xuất, xử lý, thu hoạch đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường. Cụ thể:
- Tiếp tục thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; tập trung thực hiện có hiệu quả các đề án, dự án gồm Đề án Cắt vụ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu cây trồng các huyện phía Đông tỉnh Tiền Giang đến năm 2025, Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi khu vực phía Bắc Quốc lộ 1 tỉnh Tiền Giang; Dự án vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025 và các dự án chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ các nông sản chủ lực: Thanh Long, Sầu Riêng, Xoài cát Hòa Lộc, sản phẩm chim Cút, sản phẩm gà Ác; thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 372/KH-UBND ngày 10/12/2021 của UBND tỉnh về liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất; đổi mới tổ chức sản xuất; thực hiện chuỗi giá trị trên lúa, cây ăn trái, rau, chăn nuôi và thủy sản; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị, từng bước kết nối với chuỗi cung ứng trong nông sản (dịch vụ Logistic); quan tâm tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi hơn về đất đai, về vùng nguyên liệu để đầu tư phát triển lĩnh vực chế biến nông sản. Theo dõi chặt chẽ diễn biến xâm nhập mặn, quan trắc chất lượng nguồn nước và thông báo kịp thời để người dân chủ động sản xuất. Tăng cường năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu. Công tác kiểm tra, xử lý tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi (bệnh trên gia súc, gia cầm...) và thủy sản thực hiện chặt chẽ. Tiếp tục hướng dẫn, theo dõi triển khai thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về lãnh đạo xây dựng nông thôn mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch; thực hiện củng cố, nâng chất và duy trì các tiêu chí tại các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là các tiêu chí về tổ chức sản xuất, y tế, môi trường và an toàn thực phẩm.
- Đầu tư nâng cấp duy tu sửa chữa công trình cống, đê điều, nạo vét kênh chính, hệ thống kênh cấp dưới và thủy lợi nội đồng thuộc các vùng dự án Gò Công, Bảo Định (TP. Mỹ Tho), Phú Thạnh, Phú Đông (huyện Tân Phú Đông)... phát huy hết năng lực thiết kế, nâng cao năng lực phục vụ, đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện: Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu, và Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 28/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ. Tập trung triển khai thi công và hoàn thành theo đúng tiến độ các công trình, dự án trong danh mục Chương trình phục hồi kinh tế của Chính phủ 02 năm 2022 - 2023 (đính kèm danh mục dự án ở Phụ lục 7).
- Tiếp tục mời gọi, hỗ trợ các nhà đầu tư về việc đầu tư các nhà máy chế biến, tồn trữ nông sản, trái cây trên địa bàn tỉnh. Tập trung thi công, giải ngân các công trình vốn tỉnh và vốn Trung ương trên địa bàn tỉnh liên quan đến ngành nông nghiệp như: hệ thống thủy lợi, phòng chống hạn mặn, đê biển, các công trình sạt lở, xây dựng huyện, xã nông thôn mới...
2.1.2. Về phát triển lĩnh vực công nghiệp
Sở Công Thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương tập trung thực hiện các giải pháp phát triển các ngành công nghiệp theo kế hoạch đề ra trên cơ sở đảm bảo ổn định và an toàn trong sản xuất công nghiệp, đặc biệt là ở các khu, cụm công nghiệp tập trung nhiều công nhân; phát triển mạnh các ngành công nghiệp tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế; gia tăng xuất khẩu...
- Về phát triển các ngành công nghiệp: chiếm tỷ trọng khoảng 22,8% trong tổng GRDP, là ngành tăng trưởng cao nhất trong nhiều năm trước đây (khi chưa có dịch Covid-19). Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường, gặp gỡ, tìm hiểu, tháo gỡ kịp thời những vướng mắc của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong cung cấp nguyên vật liệu đầu vào ổn định để tăng cường sản xuất… Tích cực theo dõi, giám sát tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp bị tác động bởi dịch bệnh Covid-19 (nắm bắt những khó khăn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp lớn, đóng góp quan trọng cho tỉnh) và tham mưu đề xuất UBND tỉnh có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, kiến nghị của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất. Tháo gỡ các rào cản, phục hồi nhanh các ngành bị tác động bởi dịch Covid-19, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với năm 2021.
- Theo dõi, tranh thủ Bộ, ngành Trung ương để sớm hoàn thành hồ sơ, thủ tục thành lập các Khu công nghiệp: Soài Rạp, Bình Đông, Tân Phước 1, Tân Phước 2... triển khai trong năm 2022, tạo quỹ đất, dư địa phát triển công nghiệp.
- Rà soát lại quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã phê duyệt đến năm 2020 định hướng đến năm 2030; phân loại cụ thể các dự án đã hoạt động, đang triển khai đầu tư, chuẩn bị triển khai và không có khả năng triển khai... nghiên cứu phương án điều chỉnh phù hợp để tích hợp vào quy hoạch tỉnh Tiền Giang; trong đó có tính toán đến việc phát triển các cụm công nghiệp mới gắn với phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh: tuyến cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận, Đường tỉnh 864 nối dài, tuyến đường ven biển Đồng bằng sông Cửu Long. Huy động các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng, coi đó là khâu đột phá để phát triển công nghiệp và giải pháp quan trọng nhất trong việc tạo động lực cho các dự án thứ cấp đầu tư vào tỉnh; trong đó, tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng CCN Gia Thuận 2, huyện Gò Công Đông và CCN Mỹ Lợi, thị xã Gò Công. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện CCN Tân Lý Đông, CCN Thạnh Tân, CCN Mỹ Phước Tây, CCN An Thạnh 2...
2.1.3. Về phát triển các ngành, lĩnh vực thương mại, dịch vụ
a) Về thương mại (bán buôn, bán lẻ, sửa chữa), chiếm tỷ trọng cao nhất trong khu vực thương mại, dịch vụ, chiếm trên 25% theo giá hiện hành.
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương
- Tập trung triển khai các giải pháp kích cầu để đảm bảo tổng cung, tổng cầu và đặc biệt là năm 2022 tiếp tục triển khai nhiều công trình xây dựng mới và các công trình chuyển tiếp, ước tính ngành này vẫn tiếp tục giữ tăng trưởng khá, kích cầu trong đầu tư, xây dựng sẽ là cơ sở, hiệu ứng lan tỏa gia tăng sức mua như đã thực hiện các năm gần đây. Phối hợp các cơ quan liên quan đẩy mạnh hình thức tuyên truyền khuyến khích hình thức giao dịch thương mại điện tử. Triển khai nhiều giải pháp kích cầu tiêu dùng thông qua các hoạt động như: tổ chức và tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa trong và ngoài nước bằng hình thức trực tuyến và trực tiếp.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, không lệ thuộc vào 01 thị trường, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của các hiệp định FTA đã ký kết nhằm khai thác tốt các đối tác, gia tăng xuất khẩu hàng hóa, nhất là nông sản. Đổi mới công tác thông tin thị trường, bảo đảm thực chất, hiệu quả, kịp thời thông tin về cung, cầu hàng hóa; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương theo dõi sát tình hình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông, thủy sản để kịp thời triển khai các biện pháp tháo gỡ khó khăn, ách tắc, bảo đảm thông quan thuận lợi, an toàn. Tăng cường khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu chính ngạch để giảm thiểu rủi ro pháp lý cũng như từng bước xây dựng thương hiệu. Tăng cường sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa để tận dụng tốt hơn những ưu đãi của Hiệp định Thương mại tự do mang lại.
b) Ngành hoạt động kinh doanh bất động sản, là ngành quan trọng, chiếm tỷ trọng cao thứ 2/14 ngành khu vực dịch vụ, chiếm tỷ lệ 18,6% theo giá hiện hành.
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ để chủ trì, hoặc phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan thực hiện các việc:
- Tiếp tục triển khai các dự án kinh doanh bất động sản, công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án kinh doanh bất động sản; phát triển các sàn giao dịch bất động sản, các sản phẩm bất động sản, từng bước hình thành thị trường bất động sản, nhất là tại các đô thị.
- Tập trung xây dựng kế hoạch sử dụng đất tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021 - 2025; xây dựng quy hoạch sử dụng đất của các huyện, thành, thị; thống kê đất đai; tăng cường công tác quản lý đất công; tình hình, quản lý sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh; thanh lý, đấu giá các thửa đất công nhỏ lẻ; thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thanh tra, kiểm tra các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền, đảm bảo tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tăng cường quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đúng theo quy định của pháp luật; xây dựng chương trình, kế hoạch điều tra, đánh giá tài nguyên đất về số lượng, chất lượng, tiềm năng và môi trường đất phục vụ cho việc hoạch định chính sách và ban hành các quyết định trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất. Hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai của tỉnh thông qua việc xây dựng và áp dụng cơ sở dữ liệu và tích hợp dữ liệu đất đai; tiếp tục hoàn thiện hệ thống bảng giá đất, định giá đất, bản đồ giá đất và các chính sách tài chính đất đai tạo điều kiện thuận lợi cho đất đai tham gia thị trường bất động sản và khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, tăng nguồn thu ngân sách của tỉnh.
c) Ngành thông tin và truyền thông chiếm tỷ trọng 6,8% trong tổng giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ. Nhiệm vụ trọng tâm là đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, triển khai các dự án đầu tư góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cụ thể như sau:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan: Triển khai các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT đầu tư theo hướng đồng bộ, tích hợp chia sẻ dữ liệu hình thành kho dữ liệu tập trung của Tỉnh, cụ thể như: Tiếp tục hoàn thiện Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh Tiền Giang (LGSP) đảm bảo việc kết nối các dịch vụ số hóa với các dịch vụ tại các cơ quan, đơn vị và kho dữ liệu dùng chung của tỉnh; xây dựng Trung tâm giám sát điều hành thông minh IOC; Xây dựng Trung tâm giám sát an toàn thông tin SOC; Nâng cấp hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Tiền Giang... Đảm bảo hoạt động các hệ thống thông tin (Thư điện tử công vụ, Văn phòng điện tử, Một cửa điện tử…) luôn hoạt động ổn định, thông suốt phục vụ việc chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh; đảm bảo cho lãnh đạo các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin chỉ đạo, điều hành công việc, bên cạnh đó còn góp phần giúp các doanh nghiệp hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực và lợi thế cạnh tranh, tạo ra các giá trị mới cho doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế số, chính quyền số và trong từng ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
d) Về phát triển du lịch và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến du lịch. Tập trung triển khai thực hiện các giải pháp khôi phục, kích cầu du lịch.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương có liên quan: Tổ chức thực hiện hiệu quả, kịp thời Chương trình phòng chống dịch Covid-19 (2022 - 2023); gắn với hướng dẫn và triển khai thực hiện lộ trình mở cửa lại du lịch, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật, bảo đảm an toàn.
- Xây dựng các giải pháp, chính sách kích cầu nhằm phục hồi hoạt động du lịch; tập trung kích cầu du lịch nội địa; xây dựng lộ trình mở cửa hoạt động du lịch quốc tế phù hợp, đảm bảo an toàn dịch bệnh theo tinh thần Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để triển khai thực hiện. Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch; đặc biệt chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động du lịch, hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch tìm giải pháp đổi mới, cải tiến các sản phẩm dịch vụ.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ; hỗ trợ các doanh nghiệp, các cá nhân hoạt động trên lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch bị ảnh hưởng của dịch bệnh covid-19 sớm ổn định kinh doanh, góp phần khôi phục KT-XH của tỉnh.
- Tập trung triển khai Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 05/4/2017 của tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 366/KH-UBND ngày 30/11/2021 của UBND tỉnh về Chương trình liên kết, hợp tác phát triển du lịch TP. Hồ Chí Minh và 13 tỉnh, thành vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2022 - 2025 và Kế hoạch số 378/KH- UBND ngày 15/12/2021 về phục hồi hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang trong điều kiện thích ứng an toàn Covid-19.
- Tập trung mời gọi đầu tư, hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án du lịch trên địa bàn tỉnh; tập trung đầu tư, chỉnh trang, nâng cấp lại cơ sở vật chất kỹ thuật, cảnh quan, môi trường góp phần nâng cao chất lượng các khu, điểm du lịch.
- Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch. Đặc biệt chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động du lịch, hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch tìm giải pháp đổi mới, cải tiến các sản phẩm dịch vụ. Tiếp tục phát động kích cầu du lịch tạo thông điệp ấn tượng, mạnh mẽ “Tiền Giang - điểm đến hấp dẫn, thân thiện, chất lượng và an toàn”, phá bỏ rào cản tâm lý người dân, khách du lịch khi đi du lịch sau dịch Covid -19. Tiếp tục phát huy các di tích lịch văn hóa gắn với phát triển du lịch; chủ động tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch đạt chất lượng để tăng sức hút khách du lịch trở lại Tiền Giang.
đ) Ngành vận tải, kho bãi liên quan trực tiếp đến nhiều ngành trong khu vực dịch vụ. Thời gian qua, Ngành bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dịch bệnh Covid-19, cần có giải pháp đủ mạnh để khôi phục, động lực để thúc đẩy các ngành khác trong khu vực dịch vụ phát triển.
Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: phối hợp tham mưu UBND tỉnh có giải pháp hỗ trợ cho các đối tượng, doanh nghiệp trong công tác phòng, chống dịch Covid-19 và giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội; đặc biệt là hoạt động vận tải chịu ảnh hưởng lớn của dịch Covid-19 nhằm đảm bảo cho các hoạt động vận tải, lưu thông hàng hóa nhanh chóng được phục hồi để nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT - XH năm 2022 và các năm tiếp theo.
e) Ngoài các ngành dịch vụ trên, trong khu vực dịch vụ còn các ngành dịch vụ chủ yếu gắn với nhà nước như: giáo dục - đào tạo; hoạt động Đảng cộng sản, quản lý nhà nước, chính trị xã hội; y tế và hoạt động cứu trợ xã hội; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ (chiếm 27% trong tổng giá trị khu vực dịch vụ) gắn nhiều với chi tiêu công sẽ tăng so với cùng kỳ do chính sách của Trung ương tăng cường các chi tiêu công thông qua các gói hỗ trợ. Tập trung triển khai các giải pháp như sau:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, TP. Mỹ Tho và các cơ quan có liên quan:
+ Đẩy mạnh kết nối cung cầu thị trường lao động, bảo đảm không thiếu hụt lao động khi kinh tế phục hồi; nghiên cứu, có giải pháp hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại lao động để chuẩn bị cho thời kỳ phục hồi và yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao.
+ Thực hiện công tác thu thập thông tin thị trường lao động để phục vụ cho công tác dự báo thị trường lao động, cung ứng lao động cho doanh nghiệp, trong đó: cung ứng thông tin thị trường lao động liên tục thông qua các hình thức như: phổ biến cập nhật thông tin các bảng thông tin thị trường lao động; tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm; tiếp tục tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động, tổ chức các Phiên Giao dịch việc làm định kỳ (trong đó, tăng cường tổ chức các Phiên giao dịch việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp); tổ chức các buổi tư vấn, giới thiệu việc làm tại các xã.
+ Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021 - 2025, trong đó cần rà soát nội dung, chính sách, đối tượng, địa bàn thụ hưởng, lồng ghép các mục tiêu cần ưu tiên để tránh chồng chéo, phân tán, thiếu tập trung, hiệu quả không cao…
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Trường Đại học Tiền Giang, Trường Cao đẳng Tiền Giang, Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
+ Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo. Triển khai thực hiện Đề án phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý giáo dục; giáo viên các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông; đặc biệt chú trọng nội dung bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá.
+ Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị trường học hiện có, trên cơ sở đó có kế hoạch điều chỉnh, bố trí, sắp xếp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và xác định nhu cầu cần xây mới, cải tạo, sửa chữa; tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Tập trung triển khai xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các ngành học, bậc học, nâng tỉ lệ số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia, tập trung đầu tư xây dựng trường học tại các xã xây dựng nông thôn mới.
+ Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, khuyến khích xã hội hóa đầu tư cơ sở giáo dục ở những nơi có điều kiện.
+ Tham mưu UBND tỉnh có giải pháp hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại lao động có tay nghề, đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nhất là trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương có liên quan:
+ Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các sở, ngành và địa phương tiếp tục rà soát, hướng dẫn và triển khai thực hiện các biện pháp y tế, an toàn, phù hợp với tình hình, lộ trình mở cửa lại du lịch, vận tải, các ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh nhằm duy trì hoạt động liên tục, ổn định với công suất và chi phí phù hợp. Xây dựng phương án và lộ trình thực hiện báo cáo Bộ Y tế để bảo đảm nguồn cung vắc-xin, thuốc điều trị và thiết bị, vật tư phòng chống dịch Covid-19 kịp thời, hiệu quả. Tham mưu triển khai lộ trình của kế hoạch trong hệ thống Y tế từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn; chỉ đạo các hoạt động trong lĩnh vực phòng, chống, kiểm soát dịch, tiêm chủng, các hoạt động trong lĩnh vực điều trị, phục hồi sau điều trị, kiểm soát dịch bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các hoạt động liên quan khác. Tổ chức triển khai hoạt động khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định để tăng tỷ lệ tiếp cận với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của người mắc Covid-19 và người không thể tiếp cận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do dịch bệnh Covid-19. Đánh giá định kỳ ở tất cả các cấp về tình hình dịch bệnh, mức độ nguy cơ, tiêu chí kiểm soát dịch, tỷ lệ tiêm vaccine, khả năng đáp ứng điều trị để áp dụng các biện pháp y tế và hành chính phù hợp trên cơ sở các tiêu chí theo Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27/01/2022 của Bộ Y tế.
+ Phối hợp với các đơn vị có liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh ở những nơi cần thiết, tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của hệ thống y tế cơ sở; tăng cường năng lực y tế dự phòng, trung tâm kiểm soát bệnh tật cấp tỉnh; nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh của các cơ sở y tế gắn với đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bảo đảm yêu cầu phòng chống dịch; có các chế độ chính sách đãi ngộ phù hợp với những người làm nhiệm vụ y tế dự phòng, y tế cơ sở; có biện pháp bảo vệ các nhóm dễ bị tổn thương bởi dịch Covid-19; bảo đảm thông tin, truyền thông phục vụ công tác phòng, chống dịch.
+ Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương triển khai hoạt động Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang tại cơ sở mới. Thực hiện đầu tư xây dựng các công trình Y tế chuyển tiếp từ Kế hoạch Đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch Đầu tư công 2021 - 2025, cụ thể như: cải tạo, mở rộng Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cai Lậy; cải tạo, nâng cấp, mở rộng Trung tâm Y tế của các huyện Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Cái Bè, Tân Phước và Gò Công Đông; trụ sở Trung tâm Kiểm nghiệm, Kiểm soát bệnh tật Tiền Giang; Xây dựng Trung tâm Y tế Thị xã Cai Lậy... Tập trung triển khai thi công và hoàn thành đạt chất lượng, tiến độ các công trình, dự án trong danh mục Chương trình phục hồi kinh tế của Chính phủ 02 năm 2022 - 2023 (đính kèm danh mục dự án ở Phụ lục 8).
2.2. Bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm
2.2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các ngành và địa phương có liên quan thực hiện
a) Về lĩnh vực lao động và việc làm
- Hỗ trợ người dân, người lao động bị ảnh hưởng do dịch bệnh nhằm đảm bảo an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ, nhất là khi có hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương phải kịp thời tham mưu UBND tỉnh triển khai ngay. Trước mắt:
- Tổng kết, đánh giá các chính sách hỗ trợ người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19; đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ kịp thời cho người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19.
- Thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm gắn với chất lượng việc làm, phát triển thị trường lao động, tăng cường kết nối cung - cầu lao động:
Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, nâng chất hoạt động Sàn giao dịch việc làm. Khi điều kiện cho phép, tổ chức ngày hội tư vấn giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên tốt nghiệp tại các trường, cơ sở đào tạo để kết nối việc làm giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tổ chức đoàn đi giám sát, kiểm tra, đánh giá các dự án vay vốn tại địa phương.
Đẩy mạnh công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tiếp tục đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về hiệu quả và các chương trình đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tập trung vào đối tượng là người lao động đã qua đào tạo nghề, có nguyện vọng khởi nghiệp, người có việc làm chưa ổn định, người có thu nhập thấp, gắn với các hỗ trợ về kinh phí cho người lao động thực hiện các thủ tục, hồ sơ, vào ký quỹ...
Tiếp tục xây dựng, dần hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động của tỉnh. Tăng cường hoạt động khảo sát, thu thập thông tin thị trường lao động; tổng hợp, phân tích, xử lý, dự báo thông tin thị trường lao động; phổ biến thông tin thị trường lao động đa dạng bằng nhiều hình thức, đáp ứng cho nhu cầu sử dụng thông tin của các cơ quan, tổ chức, các đơn vị sử dụng lao động và người lao động.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động nhất là về lao động nước ngoài cho người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài để thực hiện đúng theo quy định của pháp luật; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, giải quyết kịp thời các vấn đề liên quan đến lao động nước ngoài.
Riêng nội dung hỗ trợ 03 tháng tiền thuê nhà cho người lao động có quan hệ lao động đang ở thuê, làm việc trong các khu công nghiệp, trong đó mức hỗ trợ cho người lao động quay trở lại thị trường lao động là 01 triệu đồng/tháng và người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp là 500.000 đồng/tháng được quy định tại Nghị quyết 11/NQ-CP, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp Sở Tài chính và các ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, đề xuất, đảm bảo triển khai hiệu quả, đúng quy định (cần thiết có thể tham vấn ý kiến từ Bộ chuyên ngành).
b) Về lĩnh vực giảm nghèo - an sinh xã hội
- Tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, các chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo về tín dụng ưu đãi, y tế, giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, trợ giúp pháp lý, hướng dẫn cách làm ăn, hỗ trợ sinh kế… dùng các chính sách làm đòn bẩy, thúc đẩy việc giảm nghèo, tạo điều kiện để các hộ nghèo, hộ cận nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo, phù hợp với từng nhóm đối tượng; tập trung hỗ trợ người yếu thế nhằm cải thiện điều kiện việc làm thông qua vay vốn tạo việc làm, tiếp cận thông tin thị trường lao động, dạy nghề.
- Thực hiện đầy đủ chính sách bảo trợ xã hội theo quy định hiện hành đối với người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, phụ nữ đơn thân... thuộc hộ gia đình nghèo. Tăng cường xã hội hội hóa, tiếp tục huy động nguồn lực trong nhân dân, khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp tham gia tích cực vào công tác an sinh xã hội, bảo trợ các đối tượng yếu thế. Thực hiện chính sách cứu trợ đột xuất kịp thời cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn do dịch bệnh Covid-19, tai nạn, thiên tai, bệnh hiểm nghèo khác.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy chính quyền, các tổ chức hội đoàn thể, của người dân đặc biệt là của người nghèo, cận nghèo về tầm quan trọng, mục đích ý nghĩa của công tác giảm nghèo để mọi người đồng lòng, cùng chung tay thực hiện giảm nghèo bền vững.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025, đề ra những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể để thực hiện. Phân loại đối tượng để có các chính sách hỗ trợ phù hợp mang tính đặc thù, nhất là đối với nhóm hộ nghèo thuộc đối tượng có thành viên hưởng chính sách người có công với cách mạng và bảo trợ xã hội.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm, tiêu cực ở cơ sở có liên quan đến lĩnh vực giảm nghèo, an sinh xã hội. Đặc biệt chú trọng công tác xác lập hồ sơ, trình tự, thủ tục, tiến độ thực hiện, việc hỗ trợ kinh phí chăm sóc cho người khuyết tật đặc biệt nặng, trẻ em mồi côi và kiểm tra, giám sát công tác chi trả, truy trả trợ cấp thường xuyên, cứu trợ đột xuất, mai táng phí… tại cơ sở.
2.2.2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và địa phương: rà soát, đánh giá, nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, phê duyệt các chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp với Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến 2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021; trong đó xác định cụ thể các chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là các chỉ tiêu về nhà ở xã hội (trong đó có nhà ở công nhân khu công nghiệp). Tập trung đề xuất cụ thể với UBND tỉnh về kế hoạch xây dựng, lập danh mục dự án mời gọi đầu tư phát triển nhà ở xã hội, trong đó có dự án nhà ở cho công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.2.3. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Tiền Giang khẩn trương phối hợp chặt chẽ với Bộ, ngành Trung ương và cơ quan có liên quan: triển khai các gói hỗ trợ, miễn giảm lãi suất, chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ việc làm cho các đối tượng... tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ; tiếp tục đẩy mạnh triển khai các chương trình cho vay đối với hộ nghèo, các đối tượng chính sách và chương trình cho vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 và Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021 của Chính phủ:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng và các địa phương xác định nhu cầu vốn các chính sách cho vay ưu đãi qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh theo quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ cho từng năm 2022 và 2023 để tổng hợp, báo cáo NHCSXH Trung ương phân bổ vốn để tổ chức thực hiện giải ngân. Tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu quả giám sát toàn dân trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách này. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình cho vay người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Hỗ trợ phục hồi sản xuất kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
2.3.1. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các đơn vị liên quan
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến đến từng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị và cho người dân, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh về các chính sách hỗ trợ được nêu tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ. Tăng cường phối hợp với Bộ, ngành Trung ương, cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả các gói hỗ trợ, chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí; miễn, giảm thuế, tiền thuê đất; gia hạn thời gian nộp thuế... cho các đối tượng có liên quan tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ; bố trí nguồn lực đảm bảo triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế theo quy định. Đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Chủ trương, Chính sách của Quốc hội, Chính phủ, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân kinh doanh nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện giảm thuế giá trị gia tăng trong năm 2022 theo quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội và Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ, xử lý nghiêm đối với các trường hợp cố tình vi phạm, đảm bảo chính sách hỗ trợ của Quốc hội, Chính phủ thực chất đi vào cuộc sống. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội, Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021, các Nghị quyết có liên quan của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh Covid-19; Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19…
- Tổ chức triển khai, tham mưu xây dựng và thực hiện chính sách động viên thu ngân sách nhà nước (NSNN) giai đoạn 2021 - 2025 hợp lý, vừa có sức cạnh tranh, thu hút vốn đầu tư để phát triển kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, trong đó, trọng tâm là khu vực kinh tế tư nhân. Bảo đảm thống nhất, khả thi và hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về thu ngân sách 5 năm 2021 - 2025, phù hợp với diễn biến của tình hình dịch bệnh Covid-19 và tình hình KT-XH của tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh về các cơ chế chính sách liên quan nhằm kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp duy trì và thúc đẩy sản xuất kinh doanh, phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế và tạo nguồn thu cho NSNN. Hoàn thuế đầy đủ, kịp thời và đúng chính sách cho các trường hợp được hoàn. Xây dựng mức huy động thuế hợp lý để thúc đẩy phát triển nhanh sức sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh, khả năng tích tụ của doanh nghiệp, góp phần ổn định và đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết hợp lý của NSNN vừa đáp ứng yêu cầu quản lý thuế của nhà nước, vừa không gây phiền hà, tốn kém cho cả tổ chức, cá nhân nộp thuế và cơ quan thuế.
- Kịp thời thông tin, tuyên truyền, củng cố niềm tin cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ổn định sản xuất kinh doanh. Triển khai ngay các chính sách về giãn, giảm thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn.
2.3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và địa phương
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phương án sản xuất, kinh doanh bảo đảm phòng, chống dịch Covid-19 tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong và ngoài các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bảo đảm mục tiêu vừa chống dịch Covid-19, vừa phục hồi phát triển KT - XH của tỉnh; tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình khôi phục sản xuất, kinh doanh trong điều kiện bình thường mới.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 26/7/2021 của tỉnh ủy về lãnh đạo nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và Kế hoạch hành động số 262/KH-UBND ngày 27/8/2021 thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU; định kỳ hàng quý, năm, báo cáo tình hình thực hiện công tác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến UBND tỉnh để UBND chỉ đạo kịp thời, trong đó tập trung hỗ trợ nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn; hỗ trợ tiếp cận với các nguồn lực: tài chính, nhân lực, khoa học, kỹ thuật, thị trường, thông tin và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai Quyết định số 1804/QĐ-TTg, Kế hoạch triển khai hoàn thiện hợp tác xã (HTX) thí điểm theo Quyết định số 3802/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt số lượng HTX thí điểm thực hiện Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 - 2025 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục đôn đốc địa phương củng cố tổ chức, hoạt động, xây dựng lại Điều lệ, phương án sản xuất, kinh doanh, xác định lại quy mô sản xuất, thành viên theo quy định của Luật HTX năm 2012 để hoạt động đúng quy định và hiệu quả hơn hoặc vận động tổ chức lại theo hướng sáp nhập, hợp nhất HTX đối với các HTX không hoạt động, hoạt động hình thức; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc các trường hợp khó khăn trong giải thể.
2.3.3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, các sở, ngành tỉnh và địa phương
- Rà soát các khoản chi ngân sách, ưu tiên tập trung nguồn chi cho công tác phòng, chống dịch bệnh, các nhu cầu cấp bách khác… Quản lý chi ngân sách theo đúng chế độ quy định; đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính trong thực thi công vụ; tăng cường theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Kế hoạch đầu tư công và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư một cách công khai, minh bạch và tính khả thi.
- Quản lý chặt chẽ các nguồn thu, phấn đấu tăng thu, giảm bội chi, triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, ưu tiên nguồn vốn cho chi đầu tư phát triển. Phối hợp Kho bạc nhà nước tỉnh thực hiện đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian kiểm soát chi; phối hợp, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời xử lý các vướng mắc về thanh, quyết toán thuộc chức năng, nhiệm vụ ngành.
- Triển khai thực hiện linh hoạt các cơ chế, chính sách, công cụ phù hợp huy động thêm nguồn lực trong toàn xã hội để thực hiện Kế hoạch; cùng với cả nước thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi... hỗ trợ tích cực cho quá trình phục hồi và phát triển KT - XH của tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan đẩy nhanh việc cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước... Phối hợp Cục Thuế (khi có yêu cầu) chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; hiện đại hóa hệ thống thuế, triển khai hóa đơn điện tử.
2.3.4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Tiền Giang chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và địa phương: tiếp tục triển khai quyết liệt, thiết thực, hiệu quả các giải pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19:
- Tập trung triển khai thực hiện các giải pháp như: rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn, khả năng tiếp cận vốn vay, giảm lãi vay, giảm phí... miễn giảm phí dịch vụ thanh toán điện tử, nhất là phí thanh toán trực tuyến đối với các dịch vụ hành chính công... Ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19 và doanh nghiệp có hệ thống quản trị tốt, có khả năng phục hồi sản xuất kinh doanh tốt. Tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ lãi cho vay từ ngân sách nhà nước (gói hỗ trợ 40.000 tỷ) đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo quy định tại tiết c, đ điểm 3 mục II Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ sau khi Bộ, ngành Trung ương có hướng dẫn thực hiện.
- Tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ và các chương trình tín dụng đặc thù của ngành (cho vay theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ; cho vay bình ổn hàng Tết và bình ổn thị trường quanh năm; cho vay xuất khẩu lúa gạo; cho vay tiêu dùng hạn chế tín dụng đen...).
- Tiếp tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, miễn, giảm lãi vay đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19... theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020, Thông tư số 03/2021/TT-NHNN ngày 02/4/2021 và Thông tư số 14/2021/TT-NHNN ngày 07/9/2021 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện Đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng (TCTD) gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025, kế hoạch hành động của Ngành ngân hàng thực hiện đề án và các văn bản hướng dẫn của NHNN như các TCTD triển khai các giải pháp lành mạnh hóa tình hình hoạt động, nâng cao chất lượng tín dụng, năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đánh giá thực trạng hoạt động, ảnh hưởng của dịch Covid-19 và xây dựng kế hoạch, lộ trình xử lý nợ xấu phù hợp với diễn biến của dịch. Thúc đẩy chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt và đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán.
2.3.5. Sở Công Thương tổ chức thực hiện hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện cho khách hàng sử dụng điện khi có hướng dẫn của Bộ Công thương.
2.4. Về xây dựng và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
- Đối với đầu tư công: tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động lan tỏa lớn, có khả năng giải ngân nhanh và hấp thụ ngay vào nền kinh tế, ưu tiên hỗ trợ giải phóng mặt bằng đối với một số dự án mới có ý nghĩa quan trọng với phát triển kinh tế - xã hội, như: Đường tỉnh 864 (Đường dọc sông Tiền), nâng cấp mở rộng Đường tỉnh 879B từ cầu Gò Cát đến ranh Long An, Đường tỉnh 873 từ cầu Bình xuân đến Quốc lộ 50, đường phát triển vùng Đồng Tháp Mười (giai đoạn 1), đường giao thông hai bên bờ sông Bảo Định, nâng cấp, mở rộng các Đường tỉnh 861, 863, 869 (kết nối tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp), Đường tỉnh 877C và cầu qua kênh Chợ Gạo (đoạn từ Đường tỉnh 877D đến Đường tỉnh 877), Cầu Vàm Cái Thia, Cầu Tân Phong, huyện Cai Lậy, Cầu Tân Thạnh, huyện Tân Phú Đông, Đường giao thông phục vụ phát triển công nghiệp phía Đông, Nâng cấp mở rộng Đường tỉnh 874…
Sớm hoàn thành đưa vào khai thác tuyến đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận và các dự án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, như: đầu tư xây dựng hệ thống cống ngăn mặn tại đầu các kênh rạch ra sông Tiền trên Đường tỉnh 864 (giai đoạn 1), Kè chống sạt lở Cồn Ngang, Xử lý sạt lở khu vực xã Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè, Bờ kè sông Ba Rài, nâng cấp đê biển Gò Công (giai đoạn 2)…
- Đối với các dự án thu hút đầu tư, tập trung triển khai đầu tư xây dựng trong năm 2022, sẽ góp phần vào giá trị và tăng trưởng của ngành xây dựng. Thực hiện đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng các KCN, CCN nhằm tạo điều kiện để thu hút đầu tư và phát triển các dự án công nghiệp có hàm lượng giá trị gia tăng cao, công nghiệp chế biến nông sản, trái cây… Tập trung tháo gỡ khó khăn các dự án mời gọi đầu tư vướng mắc về thủ tục, công tác giải phóng mặt bằng... nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm mà trước hết là: KCN Soài Rạp đã có đất sạch, KCN Bình Đông 212 ha, KCN Tân Phước 1 (470 ha), KCN Tân Phước 2 (300 ha)... Tập trung rà soát, đề xuất tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư đã được phê duyệt: Trung tâm thương mại Mỹ Tho, Khu nhà ở xã hội tại KCN Tân Hương, Tổng khu xăng dầu Thiên Minh Đức, Tổng khu xăng dầu Nam Sông Hậu (huyện Gò Công Đông), Khu dân cư An Hòa (TP. Mỹ Tho), Nhà máy điện gió Tân Phú Đông 1; Các dự án công nghiệp chế biến nông sản 65 ha tại xã Tam Hiệp và xã Long Định - huyện Châu Thành; các cụm công nghiệp: Mỹ Lợi, Long Bình, Vĩnh Hựu, An Thạnh 2, Thạnh Tân, Mỹ Phước Tây, Tân Lý Đông, Gia Thuận 2…
2.4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và địa phương:
- Tham mưu UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư những dự án thực sự cần thiết khi đã thẩm định, làm rõ hiệu quả của dự án, nguồn vốn, khả năng cân đối, bố trí vốn cho từng dự án.
- Tập trung tham mưu các giải pháp nhằm đẩy mạnh giải ngân đầu tư công, thực hiện công khai tình hình thực hiện và tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công của các chủ đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng; tăng cường phối hợp với các chủ đầu tư là các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về đầu tư công. Thực hiện cắt giảm, điều chuyển kế hoạch đầu tư vốn đầu tư công năm 2022 của các chủ đầu tư là các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương có tỷ lệ giải ngân thấp so kế hoạch vốn ngân sách tỉnh đã được giao từ đầu năm 2022 để điều chỉnh cho các dự án quan trọng, cấp thiết, dự án tiến độ giải ngân tốt, có khả năng giải ngân nhanh vốn đầu tư nguồn ngân sách tỉnh năm 2022. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh biểu dương, khen thưởng các chủ đầu tư là các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương có tiến độ giải ngân cao và phê bình những cơ quan, đơn vị có tiến độ giải ngân thấp; đề xuất hình thức phê bình, kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân liên quan.
- Tiếp tục thực hiện rà soát điều chỉnh, bổ sung các dự án vào trong các quy hoạch làm cơ sở để xây dựng danh mục dự án mời gọi đầu tư và thực hiện đầu tư có hiệu quả, chất lượng; triển khai thực hiện đầy đủ, nhất quán và hiệu quả các quy định về đầu tư:
+ Tổ chức rà soát tình hình triển khai các dự án đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá, kết quả đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư; phối hợp với các sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và TP. Mỹ Tho tổ chức làm việc, khảo sát thực tế để đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư hoàn thành các thủ tục đầu tư để sớm triển khai dự án và đưa vào hoạt động. Đề nghị các nhà đầu tư xây dựng kế hoạch tiến độ thực hiện các bước công việc để triển khai dự án, làm cơ sở để UBND tỉnh, các sở, ngành tỉnh và địa phương theo dõi, hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình thực hiện. Tập trung rà soát, đề xuất tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư đã được phê duyệt: Công viên nghĩa trang Vạn Phước Viên, Công viên nghĩa trang nhân dân thị xã Gò Công, Khu nhà ở xã hội tại KCN Tân Hương.
+ Nghiên cứu xây dựng quy trình thủ tục đầu tư các dự án ngoài ngân sách nhà nước, trong đó, quy định rõ nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị có liên quan (quy trình chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; quy trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; quy trình đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư; quy trình thực hiện chính sách xã hội hóa; quy trình thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn) để các sở ngành tỉnh và UBND cấp huyện thống nhất thực hiện, đảm bảo thủ tục đầu tư được thực hiện nhanh và đúng quy định pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan trong công tác thẩm định các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp: Bình Đông, Tân Phước 1, Tân Phước 2.
2.4.2. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương: tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; đấu giá quyền sử dụng đất để mời gọi đầu tư các dự án tại các khu đất công của tỉnh, vừa đảm bảo định hướng phát triển, vừa tạo nguồn thu cho ngân sách bố trí vốn cho các dự án đầu tư công.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thành lập Tổ công tác giải phóng mặt bằng các dự án, hướng dẫn địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án hạ tầng khu, cụm công nghiệp. Tập trung tham mưu UBND tỉnh thu hồi đất đang cho Công ty cổ phần Rau quả Tiền Giang thuê để thực hiện triển khai các dự án KCN Tân Phước 1, KCN Tân Phước 2 và các dự án khu đô thị, dân cư tại huyện Tân Phước phục vụ nhu cầu nhà ở cho công nhân trong vùng công nghiệp Đông Nam Tân Phước.
2.4.3. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan:
- Tăng cường kiểm tra, giám sát tiến độ triển khai thực hiện các dự án đầu tư công; phối hợp chặt chẽ với các ngành, địa phương để giải quyết thủ tục đầu tư các dự án, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tiến độ thi công, thực hiện nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng. Huy động tối đa nguồn lực trong nhân dân để xây dựng đường giao thông nông thôn, thực hiện đa dạng hóa các hình thức đầu tư, tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư. Tiếp tục triển khai kế hoạch bảo trì, sửa chữa và bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng giao thông.
- Tăng cường phối hợp với Nhà đầu tư, các Ban Quản lý dự án trực thuộc Trung ương để đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh, để sớm hoàn thành như: cầu Mỹ Thuận 2, cầu Rạch Miễu 2, các cầu hẹp trên Quốc lộ 1. Phối hợp nghiên cứu triển khai các dự án như: trục đô thị TP. Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang, Đường ven biển quốc gia, Đường cao tốc An Hữu - Cao Lãnh, dự án Nâng cấp mở rộng kênh Chợ Gạo - giai đoạn 2. Tiếp tục phối hợp triển khai các dự án công trình trọng điểm của tỉnh đã phê duyệt đảm bảo tiến độ theo kế hoạch; phối hợp thực hiện mời gọi đầu tư các tuyến giao thông đô thị, khai thác quỹ đất hai bên đường hình thành khu dân cư, thương mại TP. Mỹ Tho, TX. Gò Công, TX. Cai Lậy; phối hợp đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyện, đường giao thông nông thôn đạt tiêu chí huyện nông thôn mới, xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu trong giai đoạn 2021 - 2025.
2.4.4. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án: Nhà máy xử lý rác tại bãi rác Tân Lập 1; Nhà ở xã hội Nguyễn Tri Phương. Lập chủ trương đầu tư các dự án: Khu dân cư Trung An; Khu thương mại phức hợp và dịch vụ y tế Tiền Giang...
- Thực hiện các biện pháp kiểm soát giá và chất lượng nguyên, vật liệu xây dựng phục vụ cho các dự án đầu tư công; tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm. Kịp thời công bố giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng làm cơ sở điều chỉnh gói thầu, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng.
2.4.5. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh phối hợp với các sở, ngành và địa phương: đề xuất, tham mưu UNBD tỉnh trong công tác thẩm định các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp như: KCN Bình Đông, KCN Tân Phước 1, KCN Tân Phước 2. Phối hợp với các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp triển khai kế hoạch đầu tư, hoàn chỉnh hạ tầng bên trong và bên ngoài các khu công nghiệp; hỗ trợ chủ đầu tư tổ chức xúc tiến, mời gọi nhà đầu tư thứ cấp vào các khu công nghiệp.
2.4.6 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở, ngành và các địa phương có liên quan tổ chức xúc tiến, mời gọi đầu tư các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại ba khu đất: khu 200 ha tại xã Thạnh Hòa, huyện Tân Phước; khu 348 ha và khu 28,7 ha tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông.
2.4.7. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương có liên quan tổ chức xúc tiến, mời gọi đầu tư các dự án: CCN Mỹ Lợi, CCN Long Bình, CCN Vĩnh Hựu. Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp và UBND cấp huyện rà soát quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để đề xuất danh mục các dự án hạ tầng khu, cụm công nghiệp tích hợp vào Quy hoạch tỉnh (căn cứ chức năng ngành). Tổ chức xúc tiến, mời gọi đầu tư các dự án công nghiệp chế biến nông sản tại hai khu đất: khu 200 ha tại thị trấn Mỹ Phước, huyện Tân Phước (thu hồi của Công ty Cổ phần Rau Quả); khu 65 ha tại xã Tam Hiệp và xã Long Định, huyện Châu Thành.
2.4.8. Thanh tra tỉnh theo dõi chặt chẽ, tham mưu UBND tỉnh xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
2.5. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
2.5.1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Khẩn trương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung ngay các quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định đang còn bất cập, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tiễn, gây khó khăn, vướng mắc cho đầu tư, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Thủ trưởng các sở, ngành liên quan trực tiếp chỉ đạo chuẩn bị và chịu trách nhiệm về nội dung, khẩn trương gửi Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Nâng cao chất lượng thẩm định, góp ý các đề nghị xây dựng, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) nhằm bảo đảm sự phù hợp của văn bản với chủ trương, đường lối của Đảng, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, khả thi của hệ thống pháp luật; thực hiện kiểm soát tốt việc quy định về thủ tục hành chính trong các VBQPPL.
2.5.2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương: tiếp tục thực hiện chuyển đổi số, tập trung lựa chọn ưu tiên để thực hiện chuyển đổi số trên các lĩnh vực từ chính quyền, doanh nghiệp đến người dân, xã hội; đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 06/10/2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Tiền Giang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch số 370/KH-UBND ngày 08/12/2021 của UBND tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Thực hiện kết nối liên thông các hệ thống thông tin, hạ tầng cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của địa phương, doanh nghiệp; chia sẻ dữ liệu số, bảo vệ dữ liệu cá nhân, định danh và xác thực điện tử cho cá nhân, tổ chức phục vụ đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng chính quyền số, kinh tế số. Tăng cường triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống, phần mềm, hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh.
2.5.3. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã và TP. Mỹ Tho tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế hoạch hành động số 21/KH-UBND ngày 19/01/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang nhằm tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch, tạo thuận lợi nhất để hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp; doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, thu hút nhanh nguồn lực đầu tư xã hội vào tỉnh Tiền Giang trong năm 2022 và những năm tiếp theo.
2.5.4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã và thành phố Mỹ Tho thực hiện nghiêm việc công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất năm 2022; quỹ đất chưa sử dụng trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và thành phố Mỹ Tho nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc quyết định chủ trương đầu tư, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
2.5.5. Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã và thành phố Mỹ Tho: thực hiện công khai các quy hoạch xây dựng: quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch các khu dân cư nông thôn trên các cổng thông tin điện tử của tỉnh, của Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, của UBND các huyện, thị xã và thành phố Mỹ Tho.
2.5.6. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương có liên quan: rà soát, bổ sung quy hoạch các khu dịch vụ phục vụ công nhân bên cạnh các cụm công nghiệp, đồng thời đề xuất nguồn vốn đầu tư phù hợp để triển khai đồng thời với quá trình hình thành cụm công nghiệp.
2.5.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã và thành phố Mỹ Tho:
- Khẩn trương xây dựng và cập nhật thường xuyên danh mục dự án mời gọi đầu tư của tỉnh, tổ chức công bố, công khai danh mục dự án đầu tư theo đúng quy định.
- Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để phát triển doanh nghiệp; đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực; tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 273/KH-UBND ngày 22/9/2021 của UBND tỉnh về nâng cao Chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Tiền Giang; nghiên cứu, đề xuất, đa dạng hóa các mô hình đối thoại, gặp gỡ giữa chính quyền và doanh nghiệp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp thúc đẩy khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh; xây dựng và triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh năm 2022 hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2952/QĐ-UBND ngày 10/10/2018 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 13/5/2021 của UBND tỉnh triển khai Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường vận động hộ kinh doanh phát triển thành doanh nghiệp; đẩy mạnh hỗ trợ hộ kinh doanh chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 và hàng năm theo Luật Hỗ trợ DNNVV, Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ, trong đó tập trung ưu tiên hỗ trợ chuyển đổi số cho DNNVV; hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ DNNVV tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
- Căn cứ danh mục doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước trong kế hoạch sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ ban hành, tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện cổ phần hoá, thoái vốn các doanh nghiệp nhà nước thuộc đối tượng theo lộ trình quy định.
2.5.8. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Tiền Giang chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và địa phương:
- Thúc đẩy chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt và đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày 13/01/2022 của Thống đốc NHNN về việc đẩy mạnh chuyển đổi số và bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong hoạt động ngân hàng. Triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích khách hàng sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử; miễn, giảm phí dịch vụ thanh toán; đáp ứng mọi hoạt động giao dịch thiết yếu của doanh nghiệp và người dân.
- Đẩy mạnh triển khai các mô hình thanh toán tại nông thôn, vùng sâu, vùng xa gắn với triển khai Kế hoạch hành động Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia; đẩy mạnh thanh toán điện tử dịch vụ công, trong đó có hoạt động thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công và chi trả các chương trình an sinh xã hội theo Kế hoạch số 179/KH-UBND ngày 17/6/2019 của UBND tỉnh.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:
1.1. Tập trung triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã phân công trong Kế hoạch này.
- Chủ động phối hợp, thường xuyên theo dõi sát tình hình KT-XH, chu đông tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sản xuất kinh doanh, thương mại, dịch vụ, xuất khẩu... Tập trung triển khai kịp thời, đầy đủ các chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu thiệt hại cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh... Chủ động rà soát, tháo gỡ theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ các vướng mắc cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; tiếp tục thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; chủ động tổ chức các hoạt động gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc... Tăng cường kiểm tra, giám sát tiến độ triển khai thực hiện các dự án đầu tư công, mời gọi đầu tư; đẩy mạnh triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung, chính sách quy định tại Kế hoạch này. Khẩn trương có kế hoạch hành động cụ thể và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý triển khai thực hiện; làm tốt công tác hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân về các cơ chế, chính sách, giải pháp tại Kế hoạch này; tuyệt đối không để xảy ra tình trạng “xin - cho”, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực đối với người dân, doanh nghiệp; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý những vướng mắc phát sinh. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc, có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với tập thể, cá nhân gây khó khăn, nhũng nhiễu người dân và doanh nghiệp, trì trệ, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ.
1.2. Về giải ngân vốn đầu tư công:
- (i) Khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư của các công trình, dự án, đặc biệt là khâu lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình nhằm sớm triển khai thực hiện các công trình, dự án; (ii) Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc và giải quyết dứt điểm công tác đền bù, hỗ trợ, tái định cư, thực hiện ứng vốn Quỹ Phát triển đất để tạm ứng cho công tác giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình và giải ngân tốt nguồn vốn được giao; (iii) Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thi công kết hợp với các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động theo đúng quy định về phòng chống dịch covid - 19; thực hiện nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng, không để dồn thanh toán vào cuối năm; (iv) Rà soát, điều chuyển kế hoạch vốn giữa các dự án chậm giải ngân sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt, còn thiếu vốn giữa nội bộ chủ đầu tư và các chủ đầu tư; (v) Thành lập Tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn trong từng chủ đầu tư, địa phương để đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các điểm nghẽn trong giải ngân vốn đầu tư công; (vi) Kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân có liên quan trong trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra; (vii) Kiên quyết chống trì trệ, xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực trong đầu tư công; (viii) Thực hiện đấu thầu qua mạng theo quy định, bảo đảm công khai, minh bạch, lựa chọn nhà thầu đủ năng lực; (ix) Xử lý nghiêm các trường hợp nhà thầu vi phạm tiến độ, chất lượng hợp đồng.
- Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương: (i) Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện giải ngân vốn đầu tư công của cơ quan, địa phương mình; (ii) Phân công cụ thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp phụ trách, chỉ đạo việc giải ngân, thường xuyên kiểm tra tiến độ tại thực địa, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án; (iii) Tổ chức giao ban định kỳ hằng tuần với các cơ quan chủ quản, chủ đầu tư về tình hình thực hiện các dự án, giải ngân kế hoạch đầu tư công. Không để tình trạng đầu tư công chậm trễ, kéo dài, kém hiệu quả trong khi nguồn lực hạn chế, dư luận bức xúc, quan tâm.
- Định kỳ hằng tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ đầu tư tính đến thời điểm báo cáo và tổng hợp nhu cầu giải ngân vốn trong quý tiếp theo, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
1.3. Tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, người lao động và các đối tượng có liên quan; nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT - XH năm 2022 đã đề ra và các năm tiếp theo; định kỳ hàng tháng, hàng quý (chậm nhất vào ngày 18) và cuối năm 2022 (chậm nhất vào ngày 31 tháng 10), báo cáo tình hình thực hiện, đề xuất giải pháp chỉ đạo, điều hành lồng ghép vào trong các báo cáo định kỳ KT - XH hàng tháng, quý và năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo thời gian quy định.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất điều chỉnh, bổ sung các chính sách, giải pháp (nếu cần thiết), trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, trường hợp cần thiết, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh linh hoạt giữa các nhiệm vụ hoặc kiến nghị Trung ương, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh phối hợp chặt chẽ với cơ quan hành chính nhà nước các cấp, tăng cường giám sát thực thi công vụ và đóng góp ý kiến xây dựng, góp phần tạo đồng thuận xã hội.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan báo, đài, các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
DỰ KIẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CÁC NGÀNH KINH TẾ
Cơ quan chủ trì: - Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Thống kê.
STT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
|||||
TH 6 tháng ĐN 2021 |
TH 6 tháng CN 2021 |
TH cả năm 2021 |
KH năm 2022 |
ƯTH 6 tháng ĐN 2022 |
ƯTH 6 tháng CN 2022 |
ƯTH cả năm 2022 |
ƯTH cả năm 2023 |
|||
I |
Tốc độ tăng GRDP (giá so sánh 2010) |
% |
2.49 |
3,59 |
-0,72 |
6,0-7,0 |
5,5-5,6 |
|
6.00 |
6.6 |
1 |
Khu vực 1 |
% |
2.42 |
0.96 |
1.66 |
3,0-4,0 |
2,8-2,9 |
|
3.00 |
3.2 |
|
- Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản |
% |
2.42 |
0.96 |
1.66 |
3,0-4,0 |
2,8-2,9 |
|
3.00 |
3.2 |
2 |
Khu vực 2 |
% |
2.31 |
-4,15 |
-1,12 |
9,4-10,8 |
8,5-9,0 |
|
9.40 |
10.80 |
2.1 |
Công nghiệp |
% |
0.79 |
-4,67 |
-2,03 |
9.00 |
8.00 |
|
9.00 |
10.00 |
|
- Khai khoáng |
% |
|
|
1.00 |
|
|
|
1.00 |
1.00 |
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo |
% |
|
|
-2,18 |
|
|
|
9.13 |
10.15 |
|
- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí |
% |
|
|
0.34 |
|
|
|
6.50 |
6.80 |
|
- Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải |
% |
|
|
0.94 |
|
|
|
7.00 |
8.00 |
2.2 |
Xây dựng |
% |
|
|
3.90 |
11.50 |
11.20 |
|
11.47 |
14.8 |
3 |
Khu vực 3 |
% |
3.07 |
-6,92 |
-2,87 |
6,4-7,0 |
6,0-6,5 |
|
6.40 |
6.50 |
|
Trong đó: (14 ngành) |
% |
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa |
% |
|
|
1.57 |
|
|
|
7.20 |
7.20 |
3.2 |
Vận tải, kho bãi |
% |
|
|
-20,3 |
|
|
|
7.00 |
7.00 |
3.3 |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống |
% |
|
|
-44,08 |
|
|
|
6.50 |
6.80 |
3.4 |
Thông tin và truyền thông |
% |
|
|
1.90 |
|
|
|
6.50 |
6.00 |
3.5 |
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm |
% |
|
|
6.39 |
|
|
|
7.80 |
8.00 |
3.6 |
Hoạt động kinh doanh bất động sản |
% |
|
|
2.34 |
|
|
|
4.00 |
4.50 |
3.7 |
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ |
% |
|
|
3.79 |
|
|
|
6.00 |
6.00 |
3.8 |
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ |
% |
|
|
-30,2 |
|
|
|
6.50 |
6.50 |
3.9 |
Hoạt động của Đảng, tổ chức CT - XH, quản lý NN, ANQP, đảm bảo xã hội bắt buộc |
% |
|
|
1.45 |
|
|
|
6.00 |
6.00 |
3.10 |
Giáo dục và đào tạo |
% |
|
|
2.13 |
|
|
|
7.49 |
7.62 |
3.11 |
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội |
% |
|
|
24.39 |
|
|
|
7.00 |
7.00 |
3.12 |
Nghệ thuật, vui chơi, giải trí |
% |
|
|
-16,16 |
|
|
|
5.00 |
5.50 |
3.13 |
Hoạt động dịch vụ khác |
% |
|
|
-21,16 |
|
|
|
2.00 |
2.00 |
3.14 |
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình... và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình |
% |
|
|
3.02 |
|
|
|
6.50 |
6.50 |
4 |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
% |
1.19 |
-11,34 |
-5,26 |
|
|
|
7.00 |
7.00 |
CÁC CHỈ TIÊU NÔNG NGHIỆP, CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ, XUẤT NHẬP KHẨU, VẬN TẢI
Cơ quan chủ trì: - Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Sở Công Thương;
- Sở Giao thông vận tải.
Stt |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
|||||
TH 6 tháng ĐN 2021 |
TH 6 tháng CN 2021 |
TH cả năm 2021 |
KH năm 2022 |
ƯTH 6 tháng ĐN 2022 |
ƯTH 6 tháng CN 2022 |
ƯTH cả năm 2022 |
ƯTH cả năm 2023 |
|||
I |
NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP & NTM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu trên địa bàn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) |
Lúa: |
Ha |
113,009 |
18,838 |
131,847 |
122,270 |
73,612 |
48,720 |
122,332 |
116,215 |
|
Thu hoạch |
Ha |
74,671 |
57,176 |
131,847 |
122,270 |
73,612 |
48,720 |
122,332 |
116,215 |
|
Năng suất |
Tạ/ha |
68.1 |
57.2 |
63.4 |
61.9 |
67.6 |
53.3 |
61.9 |
61.9 |
|
Sản lượng |
Tấn |
508,536 |
327,021 |
835,557 |
756,985 |
497,970 |
259,450 |
757,420 |
719,550 |
b) |
Ngô: |
Ha |
1,634 |
603 |
2,237 |
2,595 |
1,305 |
1,290 |
2,595 |
2,220 |
|
Năng suất |
Tạ/ha |
35.5 |
54.8 |
36.2 |
36.3 |
36.4 |
36.1 |
36.3 |
36.3 |
|
Sản lượng |
Tấn |
4,787.8 |
3,303.2 |
8,091.0 |
9,415.0 |
4,752.0 |
4,663.0 |
9,415.0 |
8,062 |
c) |
Cây lâu năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích |
Ha |
102,312 |
102,988 |
102,988 |
106,165 |
104,577 |
106,165 |
106,165 |
107,750 |
|
Sản lượng |
Tấn |
938,314 |
870,743 |
1,809,057 |
1,854,880 |
1,016,474 |
838,406 |
1,854,880 |
1,882,700 |
d) |
Cây ăn trái: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích |
Ha |
82,078 |
82,373 |
82,373 |
85,835 |
83,305 |
85,835 |
85,835 |
86,690 |
|
Sản lượng |
Tấn |
840,987 |
772,871 |
1,613,858 |
1,660,040 |
906,382 |
753,658 |
1,660,040 |
1,698,700 |
2 |
Chăn nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Heo |
Con |
276,397 |
|
279,800 |
294,000 |
|
|
294,000 |
296,685 |
|
Bò |
" |
121,147 |
|
122,880 |
120,700 |
|
|
120,700 |
120,750 |
|
Đàn gia cầm |
Nghìn con |
17,460 |
|
17,400 |
16,800 |
|
|
16,800 |
17,000 |
3 |
Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích rừng |
Ha |
1,941.0 |
|
1,913.2 |
1,916.2 |
|
|
1,916.2 |
1,878 |
|
Diện tích rừng trồng mới tập trung |
Ha |
|
|
|
57 |
|
57 |
57 |
20 |
4 |
Thủy sản |
Tấn |
146,237 |
156,677 |
302,914 |
287,280 |
140,000 |
147,280 |
287,280 |
290,414 |
|
Sản lượng khai thác |
" |
72,644 |
69,039 |
141,683 |
125,850 |
65,000 |
60,850 |
125,850 |
128,370 |
|
Sản lượng nuôi trồng |
" |
73,593 |
87,638 |
161,231 |
161,430 |
75,000 |
86,430 |
161,430 |
162,044 |
5 |
Phát triển nông thôn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số tiêu chí nông thôn mới bình quân đạt được bình quân/xã |
Tiêu chí |
17.8 |
|
18.2 |
18.4 |
18.3 |
|
18.4 |
19.0 |
|
Xã đạt chuẩn nông thôn mới |
Xã |
|
6 |
6 |
12 |
7 |
5 |
12 |
4 |
|
Lũy kế xã đạt chuẩn nông thôn mới |
Xã |
118 |
124 |
124 |
136 |
131 |
136 |
136 |
140 |
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới (theo lũy kế) |
% |
82.5 |
86.7 |
86.7 |
95.1 |
91.6 |
95.1 |
95.1 |
98.0 |
|
Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao |
Xã |
10 |
23 |
23 |
11 |
3 |
12 |
15 |
10 |
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (theo lũy kế) |
% |
7.0 |
16.1 |
16.1 |
23.8 |
18.2 |
23.8 |
26.6 |
31.0 |
|
Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu |
Xã |
|
|
|
2 |
|
2 |
2 |
7 |
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu |
% |
|
|
|
1.4 |
0.0 |
1.4 |
1.4 |
6.0 |
|
Huyện, thị, thành đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới |
HTT |
|
1 |
6 |
1 |
0 |
1 |
7 |
2 |
|
Tỷ lệ số huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (lũy kế) |
% |
45.5 |
54.6 |
54.6 |
63.6 |
54.6 |
63.6 |
63.6 |
82.0 |
II |
CÔNG NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) |
% |
103.1 |
92.5 |
97.3 |
104.0 |
103.5 |
105.0 |
104.0 |
107.6 |
2 |
Một số sản phẩm chủ yếu: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thủy sản đông lạnh |
Tấn |
57,651 |
39,423 |
97,074 |
126,000 |
59,668 |
66,332 |
126,000 |
160,000 |
|
- Thức ăn chăn nuôi |
Nghìn tấn |
658 |
687 |
1,345 |
1,500 |
681 |
819 |
1,500 |
1,900 |
|
- Ống đồng các loại |
Tấn |
34,215 |
24,946 |
59,161 |
73,000 |
35,412 |
37,588 |
73,000 |
105,000 |
|
- Bao và túi từ plastic |
Tấn |
22,027 |
9,927 |
31,954 |
42,000 |
22,798 |
19,202 |
42,000 |
50,000 |
|
- Bia các loại |
1.000 lít |
95,124 |
94,780 |
189,904 |
195,000 |
98,453 |
96,547 |
195,000 |
250,000 |
|
- Mùng xuất khẩu |
1.000 cái |
5,930 |
5,311 |
11,241 |
12,500 |
6,138 |
6,362 |
12,500 |
15,500 |
|
- Quần áo may sẵn |
1.000 sp |
69,648 |
33,815 |
103,463 |
130,000 |
72,085 |
57,915 |
130,000 |
180,000 |
|
- Túi xách |
1.000 sp |
6,224 |
2,622 |
8,846 |
10,000 |
6,441 |
3,559 |
10,000 |
14,000 |
|
- Da giày |
1.000 sp |
14,409 |
4,121 |
18,530 |
23,000 |
14,914 |
8,086 |
23,000 |
26,000 |
|
- Điện thương phẩm |
Tr Kwh |
286 |
2,848 |
3,134 |
3,600 |
296 |
3,304 |
3,600 |
4,200 |
|
- Nước uống được |
1.000 m3 |
53,401 |
53,180 |
106,581 |
120,000 |
55,270 |
64,730 |
120,000 |
160,000 |
|
- Rác thải không độc hại đã thu gom không thể tái chế |
Triệu đồng |
6,211 |
5,261 |
11,472 |
15,000 |
6,428 |
8,572 |
15,000 |
19,000 |
III |
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng |
Tỷ đồng |
33,194 |
29,338 |
62,533 |
71,000 |
35,400 |
35,700 |
71,100 |
77,000 |
|
+ Bán lẻ hàng hoá |
Tỷ đồng |
26,820 |
27,216 |
54,036 |
|
|
|
|
|
|
+ Dịch vụ lưu trú, ăn uống |
Tỷ đồng |
2,896 |
588 |
3,484 |
|
|
|
|
|
|
+ Du lịch lữ hành |
Tỷ đồng |
6 |
1 |
7 |
|
|
|
|
|
|
+ Dịch vụ khác |
Tỷ đồng |
3,473 |
1,534 |
5,007 |
|
|
|
|
|
IV |
XUẤT NHẬP KHẨU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kim ngạch xuất khẩu |
1.000 USD |
1,715.4 |
1,391.3 |
3,107.0 |
3,350.0 |
1,650.0 |
1,700.0 |
3,350.0 |
3,650 |
|
Kim ngạch nhập khẩu |
1.000 USD |
1,003.9 |
990.7 |
1,994.6 |
1,900.0 |
930.0 |
1,070.0 |
2,000.0 |
2,180 |
V |
VẬN TẢI |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Vận chuyển hành khách |
1.000 HK |
16,032 |
6,487 |
22,519 |
22,519 |
17,635 |
9,730 |
27,365 |
28,733 |
|
Luân chuyển hành khách |
1.000 HK.km |
305,072 |
60,752 |
365,824 |
365,824 |
335,579 |
91,128 |
426,707 |
448,042 |
2 |
Vận tải hàng hóa |
1.000 T |
5,744 |
4,066 |
9,810 |
9,810 |
6,318 |
6,099 |
12,417 |
13,038 |
|
Luân chuyển hàng hóa |
1.000 T.km |
727,305 |
541,658 |
1,268,963 |
1,268,963 |
800 |
812,487 |
1,612,522 |
1,693,148 |
3 |
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải |
Tỷ đồng |
993 |
550 |
1,543 |
1,543 |
1,092 |
825 |
1,917 |
2,013 |
Cơ quan chủ trì: - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Sở Y tế;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Sở Thông tin và Truyền thông.
Stt |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
|||||
TH 6 tháng ĐN 2021 |
TH 6 tháng CN 2021 |
TH cả năm 2021 |
KH năm 2022 |
ƯTH 6 tháng ĐN 2022 |
ƯTH 6 tháng CN 2022 |
ƯTH cả năm 2022 |
ƯTH cả năm 2023 |
|||
I |
LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số lao động được tạo việc làm |
Lao động |
7,278 |
7,278 |
9,148 |
12,000 |
4,000 |
4,000 |
12,000 |
16,000 |
2 |
Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng |
Lao động |
137 |
137 |
149 |
200 |
60 |
60 |
200 |
300 |
3 |
Tỷ lệ lao động được đào tạo |
% |
|
|
< 4,0 |
< 3,0 |
|
|
< 3,0 |
< 3,0 |
4 |
Tỷ lệ thất nghiệp thành thị |
% |
|
|
51.5 |
52.5 |
|
|
52.5 |
53.5 |
5 |
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội |
% |
24.8 |
23.2 |
24.6 |
29.0 |
28.5 |
29.0 |
29.0 |
31.0 |
II |
GIẢM NGHÈO (theo chuẩn nghèo đa chiều 2021 - 2025) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số hộ của toàn tỉnh |
Hộ |
|
|
506,184 |
506,184 |
|
|
506,184 |
507,255 |
2 |
Số hộ nghèo |
Hộ |
|
|
8,112 |
7,112 |
|
|
7,112 |
6,212 |
3 |
Tỷ lệ hộ nghèo |
% |
|
|
1.60 |
1.40 |
|
|
1.40 |
1.2 |
4 |
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo |
% |
|
|
0.39 |
0.20 |
|
|
0.20 |
0.2 |
5 |
Số hộ cận nghèo |
Hộ |
|
|
16,113 |
16,000 |
|
|
16,000 |
18,613 |
6 |
Tỷ lệ hộ cận nghèo |
% |
|
|
3.18 |
3.16 |
|
|
3.16 |
3.7 |
7 |
Số hộ thoát nghèo |
Hộ |
|
|
1,000 |
1,000 |
|
|
1,000 |
900 |
III |
GIÁO DỤC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tỷ lệ huy động so độ tuổi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhà trẻ |
% |
15.5 |
16.0 |
16.0 |
16.5 |
16.4 |
16.5 |
16.5 |
17.0 |
|
- Mẫu giáo |
% |
85.0 |
85.5 |
85.5 |
86.0 |
85.8 |
86.0 |
86.0 |
87.0 |
|
- Tiểu học |
% |
100.0 |
100.0 |
100.0 |
100.0 |
100.0 |
100.0 |
100.0 |
100.0 |
|
- THCS |
% |
99.0 |
99.0 |
99.0 |
99.0 |
99.0 |
99.0 |
99.0 |
99.0 |
|
- THPT và tương đương |
% |
81.0 |
81.0 |
81.0 |
82.0 |
82.0 |
82.0 |
82.0 |
83.0 |
2 |
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Mẫu giáo |
% |
50.5 |
52.0 |
52.0 |
54.0 |
52.2 |
54.0 |
54.0 |
56.0 |
|
- Tiểu học |
% |
77.0 |
78.0 |
78.0 |
79.0 |
78.2 |
79.0 |
79.0 |
78.0 |
|
- THCS |
% |
50.5 |
52.0 |
52.0 |
57.0 |
55.0 |
57.0 |
57.0 |
62.0 |
|
- THPT |
% |
51.0 |
52.0 |
52.0 |
57.0 |
55.0 |
57.0 |
57.0 |
62.0 |
IV |
Y TẾ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế |
% |
90.4 |
92.0 |
92.0 |
93.0 |
92.5 |
93.0 |
93.0 |
94.0 |
2 |
Số giường bệnh/1 vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) |
Giường |
23.32 |
23.32 |
23.32 |
24.00 |
23.32 |
24.00 |
24.00 |
24.0 |
3 |
Số bác sỹ/vạn dân |
Bác sỹ |
7.0 |
7.2 |
7.2 |
7.4 |
7.2 |
7.4 |
7.4 |
7.6 |
4 |
Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ làm việc |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
5 |
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
6 |
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi |
‰ |
< 9,8 |
< 9,6 |
< 9,6 |
< 9,4 |
< 9,6 |
< 9,4 |
< 9,4 |
< 9,3 |
7 |
Tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi |
‰ |
< 11,2 |
< 11,1 |
< 11,1 |
< 10,9 |
11.0 |
< 10,9 |
< 10,9 |
<10,8 |
8 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) |
% |
12.7 |
12.6 |
12.6 |
12.4 |
12.5 |
12.4 |
12.4 |
12.3 |
V |
DU LỊCH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Doanh thu |
Tỷ đồng |
144 |
108 |
252 |
667 |
300 |
367 |
667 |
1,010 |
|
- Khách sạn |
" |
33 |
17 |
50 |
120 |
54 |
66 |
120 |
165 |
|
- Lữ hành |
" |
29 |
12 |
41 |
140 |
63 |
77 |
140 |
245 |
|
- Ăn uống |
" |
80 |
78 |
158 |
387 |
174 |
213 |
387 |
578 |
|
- Doanh thu khác |
" |
2 |
1 |
3 |
20 |
9 |
11 |
20 |
22 |
2 |
Số khách |
Lượt |
267,523 |
4,162 |
271,685 |
900,000 |
405,000 |
495,000 |
900,000 |
1,250,000 |
|
- Khách Quốc tế |
" |
0 |
0 |
0 |
100,000 |
45,000 |
55,000 |
100,000 |
250,000 |
|
- Khách trong nước |
" |
267,523 |
4,162 |
271,685 |
800,000 |
360,000 |
440,000 |
800,000 |
1,000,000 |
VI |
THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số thuê bao điện thoại |
thuê bao |
1,951,552 |
1,961,236 |
1,961,236 |
2,000,461 |
1,980,848 |
2,000,461 |
2,000,461 |
2,020,466 |
2 |
Trong đó: Số thuê bao điện thoại cố định |
'' |
47,001 |
47,993 |
47,993 |
45,593 |
45,593 |
45,593 |
45,593 |
43,313 |
3 |
Mật độ thuê bao điện thoại bình quân |
thuê bao/100 dân |
110 |
111 |
111 |
113 |
112 |
113 |
113 |
114 |
4 |
Tổng số thuê bao internet |
thuê bao |
1,676,373 |
1,710,702 |
1,710,702 |
1,744,916 |
1,727,809 |
1,744,916 |
1,744,916 |
1,762,365 |
5 |
Mật độ thuê bao Internet bình quân |
thuê bao/100 dân |
95 |
96 |
96 |
98 |
97 |
98 |
98 |
99 |
6 |
Tổng doanh thu |
Tr.đồng |
1,205 |
2,618 |
2,618 |
2,879 |
1,325 |
2,880 |
2,880 |
3,041 |
|
- Bưu chính |
Tr.đồng |
107 |
314 |
314 |
345 |
118 |
345 |
345 |
380 |
|
- Viễn thông |
Tr.đồng |
1,098 |
2,304 |
2,304 |
2,534 |
1,207 |
2,534 |
2,534 |
2,661 |
CÁC CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Cơ quan chủ trì: - Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Sở Xây dựng;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sở Y tế.
Stt |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
|||||
TH 6 tháng ĐN 2021 |
TH 6 tháng CN 2021 |
TH cả năm 2021 |
KH năm 2022 |
ƯTH 6 tháng ĐN 2022 |
ƯTH 6 tháng CN 2022 |
ƯTH cả năm 2022 |
ƯTH cả năm 2023 |
|||
1 |
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý |
% |
|
|
96.6 |
98.0 |
96.8 |
98.0 |
98.0 |
98 |
2 |
Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom và xử lý |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
3 |
Tỷ lệ nước thải y tế được thu gom và xử lý |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
4 |
Tỷ lệ hộ dân đô thị sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước tập trung |
% |
|
|
99.60 |
99.70 |
99.65 |
99.70 |
99.70 |
99.75 |
5 |
Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
Tr. đó: Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung |
% |
95.5 |
96.0 |
96.0 |
96.3 |
96.2 |
96.3 |
96.3 |
96.5 |
6 |
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
7 |
Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
> 90,0 |
> 90,0 |
> 90,0 |
> 90,0 |
> 90,0 |
> 90,0 |
> 90,0 |
> 90,0 |
8 |
Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
|
|
0.75 |
0.75 |
|
|
0.75 |
0.78 |
9 |
Tỷ lệ đô thị hóa |
% |
|
|
14.25 |
15.13 |
|
|
15.13 |
15.13 |
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ
Cơ quan chủ trì: - Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
Stt |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
|||||
TH 6 tháng ĐN 2021 |
TH 6 tháng CN 2021 |
TH cả năm 2021 |
KH năm 2022 |
ƯTH 6 tháng ĐN 2022 |
ƯTH 6 tháng CN 2022 |
ƯTH cả năm 2022 |
ƯTH cả năm 2023 |
|||
I |
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Số doanh nghiệp tư nhân trong nước đăng ký thành lập mới |
Doanh nghiệp |
347 |
229 |
576 |
670 |
361 |
340 |
701 |
760 |
2 |
Tổng số vốn đăng ký của doanh nghiệp tư nhân trong nước |
Tỷ đồng |
2,538 |
3,198 |
5,736 |
|
2,000 |
1,900 |
3,900 |
4,500 |
II |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số hợp tác xã |
Hợp tác xã |
237 |
241 |
241 |
245 |
242 |
245 |
245 |
250 |
- |
Số hợp tác xã thành lập mới |
Hợp tác xã |
12 |
5 |
17 |
10 |
5 |
5 |
10 |
10 |
- |
Số hợp tác xã giải thể |
Hợp tác xã |
0 |
1 |
1 |
6 |
4 |
2 |
6 |
5 |
2 |
Tổng số thành viên hợp tác xã |
Người |
79,619 |
83,329 |
83,329 |
87,301 |
85,291 |
87,301 |
87,301 |
91,667 |
3 |
Tổng số lao động trong hợp tác xã |
Người |
28,229 |
29,177 |
29,177 |
30,634 |
29,863 |
30,634 |
30,634 |
32,166 |
III |
THU HÚT ĐẦU TƯ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Số dự án thu hút đầu tư mới |
DA |
6 |
4 |
10 |
27 |
13 |
14 |
27 |
28 |
2 |
Tổng vốn thu hút đầu tư |
Tỷ đồng |
951 |
247 |
1,198 |
19,335 |
10,091 |
9,244 |
19,335 |
20,000 |
THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Cơ quan chủ trì: - Sở Tài chính;
- Chi nhánh NHNN tỉnh TG.
Stt |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
|||||
TH 6 tháng ĐN 2021 |
TH 6 tháng CN 2021 |
TH cả năm 2021 |
KH năm 2022 |
ƯTH 6 tháng ĐN 2022 |
ƯTH 6 tháng CN 2022 |
ƯTH cả năm 2022 |
ƯTH cả năm 2023 |
|||
I |
THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn |
Tỷ đồng |
5,288 |
3,338 |
8,626 |
8,828 |
4,640 |
4,188 |
8,828 |
9,570 |
|
+ Thu nội địa |
Tỷ đồng |
5,137 |
3,058 |
8,195 |
8,513 |
4,480 |
4,033 |
8,513 |
9,250 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thu từ tiền sử dụng đất |
Tỷ đồng |
393 |
212 |
605 |
700 |
350 |
350 |
700 |
725 |
|
Thu từ xổ số kiến thiết |
Tỷ đồng |
926 |
433 |
1,359 |
1,547 |
878 |
669 |
1,547 |
1,650 |
2 |
Chi ngân sách địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng chi cân đối ngân sách địa phương |
Tỷ đồng |
6,443 |
9,897 |
16,340 |
12,288 |
5,530 |
6,758 |
12,288 |
13,003 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Chi đầu tư phát triển |
Tỷ đồng |
2,884 |
2,921 |
5,805 |
3,940 |
2,030 |
1,910 |
3,940 |
4,097 |
|
+ Chi thường xuyên (bao gồm chi cải cách tiền lương, tinh giản biên chế) |
Tỷ đồng |
3,227 |
5,419 |
8,646 |
8,048 |
3,950 |
4,098 |
8,048 |
8,373 |
II |
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Vốn huy động |
Tỷ đồng |
77,831 |
79,489 |
79,489 |
85,848 |
82,589 |
85,848 |
85,848 |
92,716 |
2 |
Dư nợ |
Tỷ đồng |
71,016 |
71,892 |
71,892 |
81,957 |
76,982 |
81,957 |
81,957 |
90,152 |
3 |
Nợ xấu |
Tỷ đồng |
740 |
756 |
756 |
|
|
|
|
|
4 |
Tỷ lệ nợ xấu |
% |
1.04 |
1.05 |
1.05 |
< 3 |
< 3 |
< 3 |
< 3 |
<3 |
Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và PTNT
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT |
Danh mục dự án |
Tổng mức đầu tư |
Tổng số vốn NSTW đề xuất bố trí |
Số vốn bố trí từng năm giai đoạn 2022 - 2023 |
Quy mô dự kiến |
||
Tổng số |
Trong đó: NSTW |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
||||
1 |
Dự án Xử lý sạt lở bờ sông Tiền khu vực cù lao Tân Phong (Đoạn 3), xã Tân Phong, huyện Cai Lậy. |
110 |
110 |
110 |
50 |
60 |
Sử dụng kè dạng tường đứng BTCT DƯL kết hợp sàn giảm tải và thảm đá chân kè, các tường cừ được liên kết với nhau bằng mũ BTCT đá 1x2 M300 |
|
Tổng cộng |
110 |
110 |
110 |
50 |
60 |
|
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KT-XH THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ
Cơ quan chủ trì: Sở Y tế
Đơn vị tính: triệu đồng
TT |
Danh mục dự án |
Sự cần thiết đầu tư |
Quy mô đầu tư |
Thời gian thực hiện |
Hình thức đầu tư |
Địa điểm đầu tư |
Quyết định đầu tư |
Tổng mức đầu tư |
Nhu cầu vốn giai đoạn 2022 - 2023 |
Ghi chú |
||
Tổng số |
Trong đó: |
|||||||||||
NSTW |
NSĐP |
|||||||||||
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
366,776 |
366,776 |
170,000 |
196,776 |
|
I |
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị tuyến tỉnh |
|
|
|
|
|
|
173,037 |
173,037 |
60,000 |
113,037 |
|
1 |
Trụ sở làm việc các Trung tâm kiểm nghiệm, kiểm soát bệnh tật tỉnh Tiền Giang |
Bổ sung cơ sở vật chất, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân, điều trị kiểm nghiệm, xét nghiệm, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương |
- Khối nhà chính: Diện tích xây dựng 1.710m2, tổng diện tích sàn 12.400m2, quy mô 01 tầng hầm, 07 tầng nổi và mái. - Công trình phụ trợ và trang thiết bị… |
2022 - 2023 |
Xây dựng mới |
TP. Mỹ Tho, Tiền Giang |
2305/QĐ- UBND ngày 31/8/2021 |
173,037 |
173,037 |
60,000 |
113,037 |
|
II |
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị tuyến huyện |
|
|
|
|
|
|
193,739 |
193,739 |
110,000 |
83,739 |
|
2 |
Trung tâm Y tế huyện Chợ Gạo |
Đầu tư cơ sở vật chất thay thế các hạng mục đã hết niên hạn sử dụng, không đảm bảo an toàn cho hoạt động của bệnh viện, đáp ứng yêu cầu phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo đáp ứng bộ tiêu chí bệnh viện an toàn trong phòng chống dịch Covid-19 và các dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp theo quy định của Bộ Y tế. |
Đầu tư xây dựng đáp ứng quy mô 160 giường bệnh theo quy hoạch ngành Y tế, gồm xây dựng mới khoa khám, y tế dự phòng, y học cổ truyền, khoa dược với quy mô 01 trệt, 03 lầu tổng diện tích sàn khoảng 3.402m2, xây mới khoa nhiễm quy mô 01 trệt, 01 lầu với diện tích sàn khoảng 1.365m2; cải tạo khu y tế dự phòng thành khu hành chính, các hạng mục phụ và trang thiết bị |
2022-2023 |
Nâng cấp, mở rộng |
H. Chợ Gạo, Tiền Giang |
3800/QĐ- UBND ngày 09/12/2020 |
40,125 |
40,125 |
30,000 |
10,125 |
|
3 |
Trung tâm Y tế huyện Gò Công Tây |
Đầu tư cơ sở vật chất thay thế các hạng mục đã hết niên hạn sử dụng, không đảm bảo an toàn cho hoạt động của bệnh viện, đáp ứng yêu cầu phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân, đảm bảo đáp ứng bộ tiêu chí bệnh viện an toàn trong phòng chống dịch Covid-19 và các dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp theo quy định của Bộ Y tế. |
Đầu tư xây dựng đáp ứng quy mô 120 giường bệnh theo quy hoạch ngành Y tế. Xây dựng mới khu y tế dự phòng, được, khu nhiểm (51 giường), khu khám sàn lọc có diện tích sàn 2,662 m2; cải tạo sửa chữa các khối hiện hữu và trang thiết bị |
2022-2023 |
Nâng cấp, mở rộng |
H. Gò Công Tây, Tiền Giang |
3801/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 |
43,614 |
43,614 |
30,000 |
13,614 |
|
4 |
Trung tâm Y tế thị xã Cai Lậy |
Đầu tư xây dựng mới Trung tâm Y tế thị xã Cai Lậy nhằm đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân và đảm bảo đáp ứng bộ tiêu chí bệnh viện an toàn trong phòng chống dịch Covid- 19 và các dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp theo quy định của Bộ Y tế. |
Đầu tư cho bệnh viện đạt quy mô khoảng 100 giường bệnh, gồm: xây mới khoa quản lý nhiễm khuẩn, khoa gây mê hồi sức, khoa điều trị nội trú, khoa nhi, hành chính quản trị, hội trường… các hạng mục phụ và trang thiết bị |
2022 - 2023 |
Xây dựng mới |
TX.Cai Lậy, Tiền Giang |
|
110,000 |
110,000 |
50,000 |
60,000 |
|