NGHỊ QUYẾT
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI
VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO,
MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giám định Tư pháp ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5
năm 2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục
chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã
hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường;
Căn cứ Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại
hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban
hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23
tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 66/2013/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc ban hành Danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh thuộc đối tượng đầu tư trực tiếp,
cho vay của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2014 - 2015;
Qua xem xét Tờ trình số
261/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Nghị quyết về một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định
tư pháp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Tờ trình số 277/TTr-UBND ngày 03 tháng 12
năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Tờ trình số
261/TTr-UBND, Báo cáo thẩm tra số 170/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2014 của Ban
Văn hóa - Xã hội và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (ban hành
kèm theo Phụ lục Danh mục lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa)
như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Đối tượng điều chỉnh
a) Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa, bao gồm:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm cơ sở
dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề),
hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa.
- Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và
hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hóa, thể thao.
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch
toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn,
huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ
sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã
hội hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang không thuộc đối tượng áp dụng tại Nghị quyết
này.
(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
3. Điều kiện được hưởng chính sách
khuyến khích phát triển xã hội hóa
a) Các tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở thực hiện
xã hội hóa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đang có các dự án độc lập và đang
hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa thuộc danh mục quy định của Thủ tướng Chính
phủ đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan thuế để được hưởng
các chính sách ưu đãi kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành.
b) Cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường,
giám định tư pháp phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô,
tiêu chuẩn ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Các dự án xã hội hóa thuộc các lĩnh vực trên
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt và phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang.
II. CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA
1.
Chính sách cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất
a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa được ưu tiên thuê
cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa để cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong
lĩnh vực xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của tỉnh và của Nhà nước.
Căn cứ khả năng ngân sách, nhu cầu khuyến khích
xã hội hóa và quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định việc xây dựng mới một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng, công trình xã hội
hóa hoặc sử dụng quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có của đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh để cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê có thời hạn.
b) Trường hợp ngân sách nhà nước không bố trí hoặc
bố trí không đủ để đầu tư cơ sở hạ tầng,
xây dựng công trình xã hội hóa cho thuê thì Ủy
ban nhân dân tỉnh thỏa thuận với cơ sở thực hiện xã hội hóa về việc cơ sở
thực hiện xã hội hóa ứng trước tiền thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa để
có nguồn vốn thực hiện việc đầu tư xây dựng.
Số tiền thuê ứng trước được quy đổi ra số năm, số
tháng đã hoàn thành nghĩa vụ về tiền thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa.
c) Giá cho thuê cơ sở hạ tầng và một phần hoặc
toàn bộ công trình xã hội hóa được Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định sau khi thỏa thuận với cơ sở thực hiện xã hội hóa và
theo nguyên tắc: giá thuê được xác định phù hợp với mức giá thuê phổ biến trên
thị trường có tính đến yếu tố khuyến khích của địa phương tại thời điểm ký hợp
đồng thuê nhưng phải bảo đảm việc bảo toàn chi phí hình thành nên tài sản thuê.
d) Cơ sở thực hiện xã hội hóa đã trả hoặc ứng
trước tiền thuê cơ sở hạ tầng và công trình xã hội hóa có các quyền sau đây:
- Được tiếp tục đầu tư hoàn thiện dự án xã hội
hóa để thực hiện sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật trong trường
hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê cơ sở
hạ tầng và một phần công trình xã hội hóa;
- Được hạch toán phần tiền thuê cơ sở hạ tầng và
công trình xã hội hóa (đã trả hoặc đã ứng trước) vào chi phí dự án theo quy định;
- Được tính phần giá trị đầu tư thêm (nếu có)
vào vốn đầu tư của dự án và được dùng phần tài sản đầu tư thêm này làm tài sản
thế chấp để vay vốn.
đ) Trường hợp có nhu cầu góp vốn, liên doanh,
liên kết để thành lập cơ sở thực hiện xã hội hóa, Ủy
ban nhân dân tỉnh thỏa thuận với nhà đầu tư việc sử dụng số tiền cho
thuê cơ sở hạ tầng và công trình xã hội hóa hoặc giá trị tài sản đã đầu tư trên
đất để góp vốn, liên doanh, liên kết với cơ sở thực hiện xã hội hóa này theo
quy định của pháp luật.
e) Hết thời hạn thuê, góp vốn hoặc việc thuê,
góp vốn theo quy định tại Điểm a và Điểm d Khoản này chấm dứt trước hạn theo
quy định của pháp luật, cơ sở thực hiện xã hội hóa chuyển giao cho Nhà nước
toàn bộ cơ sở hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất.
g) Trình tự,
thủ tục về cho thuê cơ sở hạ tầng và công trình xã hội hóa, góp vốn bằng tiền thuê
để thực hiện dự án xã hội hóa được thực hiện theo quy định tại Nghị định
59/2014/ND-CP và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
h) Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở thực hiện xã hội
hóa đầu tư xây dựng trường học, bệnh viện, khu vui chơi, khu thể thao, bảo
tàng, thư viện, nhà văn hóa, rạp hát, rạp
chiếu phim hoặc các công trình xã hội hóa
khác theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Chính sách ưu đãi về tín dụng
a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc phạm vi, đối
tượng, điều kiện quy định của Nghị quyết này được vay vốn tín dụng đầu tư hoặc
hỗ trợ sau đầu tư theo quy định về tín dụng đầu tư của Nhà nước được quy định tại
Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Các dự án xã hội hóa đầu tư kết cấu hạ tầng
thuộc phạm vi, đối tượng, điều kiện quy định của Nghị quyết này được Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh xem xét cho vay với lãi suất ưu đãi theo quy định.
3. Chính sách hỗ trợ kinh phí đầu
tư cơ sở hạ tầng
a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc
phạm vi, đối tượng, điều kiện quy định được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh
phí đầu tư cơ sở hạ tầng sau khi dự án đi vào hoạt động 01 năm. Mức hỗ trợ cụ
thể như sau:
a.1) Lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
dạy nghề
- Dự án đầu tư xây dựng mới trường
mầm non được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo mức
30% giá trị quyết toán hoàn thành công trình được cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 5 tỷ đồng/dự án.
- Dự án đầu tư xây dựng mới trường
tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông được ngân sách tỉnh
hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo mức 20% giá trị quyết toán
hoàn thành công trình được cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa
không quá 3 tỷ đồng/dự án.
- Dự án đầu tư xây dựng mới trường
trung cấp chuyên nghiệp, trường trung cấp nghề, trường nghiệp vụ được ngân sách
tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo mức 15% giá trị quyết
toán hoàn thành công trình được cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối
đa không quá 10 tỷ đồng/dự án.
- Dự án đầu tư xây dựng mới trường
đại học, học viện, cao đẳng được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư
cơ sở hạ tầng theo mức 10% giá trị quyết toán hoàn thành công trình được cơ
quan có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 15 tỷ đồng/dự án.
- Dự án đầu tư xây dựng mới các cơ
sở cung cấp dịch vụ nhà ở cho học sinh, sinh viên được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01
lần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo mức 30% giá trị quyết toán hoàn thành
công trình được cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 5
tỷ đồng/dự án.
- Dự án đầu tư xây dựng mới các cơ
sở giáo dục đào tạo khác được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư cơ sở
hạ tầng theo mức 10% giá trị quyết toán hoàn thành công trình được cơ quan có
thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/dự án.
a.2) Lĩnh vực y tế
- Dự án đầu tư xây dựng mới bệnh
viện có quy mô từ 100 giường bệnh trở xuống được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần
kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng theo mức 15% giá trị quyết toán hoàn thành công
trình được cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 10 tỷ đồng/dự
án.
- Dự án đầu tư xây dựng mới bệnh viện
có quy mô trên 100 giường bệnh được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu
tư cơ sở hạ tầng theo mức 10% giá trị quyết toán hoàn thành công trình được cơ
quan có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 15 tỷ đồng/dự án.
- Dự án đầu tư xây dựng mới cơ sở
bảo trợ xã hội, cơ sở thực hiện y tế dự phòng, trung tâm lão khoa được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư cơ
sở hạ tầng theo mức 30% giá trị quyết toán hoàn thành công trình được cơ quan
có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 10 tỷ đồng/dự án.
- Dự án đầu tư xây dựng mới khác
trong lĩnh vực y tế được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư cơ sở hạ
tầng theo mức 20% giá trị quyết toán hoàn thành công trình được cơ quan có thẩm
quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 3 tỷ đồng/dự án.
a.3) Lĩnh vực văn hóa, thể thao
- Dự án đầu tư xây dựng mới cơ sở bảo tồn và hành nghề truyền thống, cơ sở đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao (năng khiếu và
thành tích cao), huấn luyện thể thao cho người
tàn tật được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí
đầu tư cơ sở hạ tầng theo mức 30% giá trị quyết toán hoàn thành công trình được
cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 5 tỷ đồng/dự án.
- Dự án đầu tư xây dựng mới khác trong
lĩnh vực văn hóa, thể thao được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư cơ
sở hạ tầng theo mức 20% giá trị quyết toán hoàn thành công trình được cơ quan
có thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 3 tỷ đồng/dự án.
a.4) Lĩnh vực môi trường
Dự án đầu tư xây dựng mới trong
lĩnh vực môi trường được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư cơ sở hạ
tầng theo mức 30% giá trị quyết toán hoàn thành công trình được cơ quan có thẩm
quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 15 tỷ đồng/dự án.
a.5) Lĩnh vực giám định tư pháp
Dự án đầu tư xây dựng mới văn
phòng giám định tư pháp được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần kinh phí đầu tư cơ sở
hạ tầng theo mức 20% giá trị quyết toán hoàn thành công trình được cơ quan có
thẩm quyền thẩm định. Mức hỗ trợ tối đa không quá 1 tỷ đồng/dự án.
b)
Ngoài các ưu đãi được quy định tại Điểm a, Khoản này, các dự án đầu tư xây dựng
mới trên địa bàn các huyện Tân Phước, Tân Phú Đông, Gò Công Đông và Gò Công Tây
được hỗ trợ thêm 10% so với mức hỗ trợ của loại hình đó.
4. Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất
a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công
trình xã hội hóa theo hình thức cho thuê đất miễn tiền thuê đất cho cả thời
gian thuê đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn xã thuộc các huyện
Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo và địa bàn các huyện Tân Phước, Tân Phú
Đông, Gò Công Đông và Gò Công Tây; dự án xã hội hóa thuộc Danh mục lĩnh vực đặc
biệt khuyến khích xã hội hóa được quy định tại Mục 1, Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị quyết này
b) Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị thì được Nhà nước
cho thuê đất và miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định cụ thể như sau:
b.1) Miễn tiền thuê đất 25 năm kể
từ ngày đưa dự án vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa
bàn các xã thuộc thị xã Cai Lậy và thị xã Gò Công, địa bàn các thị trấn thuộc
các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ Gạo.
b.2) Miễn tiền thuê đất 20 năm kể
từ ngày đưa dự án vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại các
xã thuộc thành phố Mỹ Tho, các phường thuộc thị xã Cai Lậy, thị xã Gò Công.
b.3) Miễn tiền thuê đất 15 năm kể
từ ngày đưa dự án vào hoạt động đối với các dự án xã hội hóa tại các phường thuộc
thành phố Mỹ Tho.
b.4) Ngoài các ưu đãi được quy định
tại Điểm a, Khoản này, các dự án xã hội hóa thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến
khích xã hội hóa được quy định tại Mục 2, Phụ lục ban kèm theo Nghị quyết này được giảm thêm 10% tiền thuê đất phải nộp trong các năm tiếp theo
không phân biệt địa bàn đầu tư.
Trường hợp dự án xã hội hóa nằm
trên địa bàn liên huyện (thành phố, thị xã) thì việc miễn, giảm tiền thuê đất
được tính trên địa bàn có chính sách ưu đãi nhiều hơn.
Định kỳ ba (03) năm một lần, giao
cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát để sửa đổi, bổ sung Danh mục lĩnh vực và địa
bàn ưu đãi xã hội hóa cho phù hợp sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
Hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết; hàng năm tổ chức sơ kết báo cáo tại kỳ
họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Đối với trường hợp nhà đầu tư tham
gia đầu tư các dự án xã hội hóa được xây dựng trên phần đất có sẵn hoặc đất do
nhà đầu tư tự tạo thì sẽ được xem xét ưu đãi hơn so với dự án có quy mô tương tự,
cùng ngành nghề do nhà nước giao hoặc cho thuê đất. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tính toán mức ưu đãi cụ thể cho phù hợp với từng dự án trong từng thời kỳ và
trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp gần nhất.
Trong
dự toán ngân sách hàng năm (bao gồm kinh phí hỗ trợ của ngân sách Trung ương và
nguồn của ngân sách địa phương) có quy định cụ thể nguồn kinh phí thực hiện các
chính sách được quy định tại Mục II Điều 1 Nghị quyết này.
Trong quá
trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh,
bổ sung Nghị quyết cho phù hợp.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Tiền Giang Khóa VIII, Kỳ họp thứ 12 thông qua và có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày thông qua./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC LĨNH VỰC KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI
HÓA
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 101/2014/NQ-HĐND ngày 12
tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Mục 1. DANH MỤC
LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
I. LĨNH VỰC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đầu tư xây dựng ký túc xá sinh
viên.
II. LĨNH VỰC
Y TẾ
1. Đầu tư thành lập cơ sở cơ sở bảo
trợ xã hội.
2. Đầu tư thành lập cơ sở thực hiện
y tế dự phòng.
3. Đầu tư thành lập trung tâm lão
khoa.
III. LĨNH VỰC
VĂN HÓA
Đầu tư thành lập cơ sở bảo tồn và
hành nghề truyền thống.
IV. LĨNH VỰC THỂ
THAO
Đầu tư xây dựng: cơ sở đào tạo, huấn
luyện vận động viên thể thao (năng khiếu và thành tích cao), huấn luyện thể
thao cho người tàn tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện
tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế.
V. LĨNH VỰC MÔI
TRƯỜNG
1. Đầu tư thành lập cơ sở thu gom,
vận chuyển rác thải.
2. Đầu tư thành lập cơ sở xử lý
rác thải.
3. Đầu tư thành lập cơ sở thu gom,
vận chuyển xử lý chất thải nguy hại (kể cả chất thải y tế)
4. Đầu tư thành lập cơ sở xử lý chất
thải rắn nguy hại (kể cả chất thải y tế).
5. Đầu tư thành lập cơ sở xử lý nước
thải sinh hoạt tập trung.
6. Đầu tư thành lập cơ sở xử lý nước
thải sinh hoạt quy mô nhỏ phân tán.
7. Đầu tư thành lập cơ sở xây dựng
hệ thống nhà vệ sinh công cộng tại các đô thị.
8. Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất
năng lượng tái tạo từ sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt, năng
lượng sinh học, sản xuất năng lượng sạch từ việc tiêu hủy chất thải ô nhiễm môi
trường.
9. Đầu tư thành lập cơ sở hỏa
táng, điện táng.
10. Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất
ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường.
11. Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất
trang thiết bị chuyên dùng để xử lý (tái chế, tiêu hủy) các loại chất thải.
12. Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất
trang thiết bị chuyên dùng cho quan trắc môi trường.
13. Đầu tư thành lập cơ sở khắc phục
sự cố môi trường.
Mục 2. DANH MỤC
LĨNH VỰC KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
I. LĨNH VỰC
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đầu tư xây dựng: các trường học mầm
non, cao đẳng, đại học; trường mầm non ở khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các
cơ sở giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.
II. LĨNH VỰC
Y TẾ
1. Đầu tư thành lập bệnh viện tư
nhân.
2. Đầu tư thành lập cơ sở cung cấp
dịch vụ xét nghiệm, kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Đầu tư thành lập cơ sở cung cấp
dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm và sinh phẩm y tế; đánh giá sinh khả dụng và
tương đương sinh học.
III. LĨNH VỰC
VĂN HÓA
1. Đầu tư thành lập: bảo tàng
ngoài công lập; bảo tàng mỹ thuật ngoài công lập; bảo tàng nhiếp ảnh ngoài công
lập; cơ sở trình diễn/diễn xướng dân gian.
2. Đầu tư thành lập: trung tâm văn
hóa ngoài công lập ở cấp huyện, cấp xã, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; nhà
văn hóa ngoài công lập hoạt động ở nông thôn; khu văn hóa đa năng ngoài công lập.
IV. LĨNH VỰC
THỂ THAO
1. Đầu
tư thành lập: nhà tập luyện thể thao; câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
2. Đầu tư thành lập cơ sở sản xuất
dụng cụ thể dục thể thao.
3. Đầu tư thành lập cơ sở lưu trú,
ký túc xá của vận động viên thể thao.
V. LĨNH VỰC
MÔI TRƯỜNG
1. Đầu tư thành lập cơ sở cung cấp
nước sạch.
2. Đầu tư thành lập cơ sở quan trắc
và phân tích môi trường.
3. Đầu tư xây dựng nhà tang lễ.
VI. LĨNH VỰC
GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP
Thành lập văn phòng giám định tư
pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng./.