HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/NQ-HĐND
|
Hà
Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 39/NQ-HĐND
ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, tỉnh Hà Giang;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục
Thi hành án dân sự tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang, các cơ quan hữu
quan và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu
tổng quát
Tập trung triển khai cụ thể hóa các đột
phá, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội của Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Tiếp tục tập trung thực hiện “mục tiêu kép”, vừa
phòng chống dịch bệnh hiệu quả, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa tận dụng tốt các
cơ hội, nỗ lực phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu tốc độ tăng tổng
sản phẩm trên địa bàn GRDP đạt 7,5%. Đổi mới mạnh mẽ phát triển các ngành, lĩnh
vực, trọng tâm là phát triển sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị, phát triển
du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển các ngành công nghiệp có lợi
thế. Giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc; quan tâm phát triển giáo dục - đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội. Tiếp tục
đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn, hiệu quả, hướng
tới phục vụ người dân và doanh nghiệp. Giữ vững an ninh quốc phòng, trật tự an
toàn xã hội. Nâng cao chất lượng hoạt động đối ngoại. Phấn đấu hoàn thành các
chỉ tiêu, mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 tạo đà vững
chắc để thực hiện tốt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn
2021-2025.
Điều 2. Các chỉ
tiêu chủ yếu
a) Chỉ tiêu kinh tế
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP
giá so sánh) 7,5%.
(2) Tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu
người 33 triệu đồng.
(3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
12.000 tỷ đồng.
(4) Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn đạt 2.700 tỷ đồng.
(5) Thu hút khách du lịch đạt 1,7 triệu
lượt người.
(6) Giá trị sản phẩm trồng trọt thu
hoạch bình quân/ha đất canh tác đạt 53 triệu đồng.
(7) Tỷ trọng chăn nuôi trong ngành
nông nghiệp đạt 31,5%.
(8) Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng
bình quân 6,8%/năm.
(9) Tổng giá trị hàng hóa xuất - nhập
khẩu qua cửa khẩu đạt 270 triệu USD.
(10) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch
vụ tăng 10,8%.
(11) Tăng trưởng tín dụng đạt 8,0%
(12) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 17%.
b) Chỉ tiêu xã hội
(13) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
lũy kế đạt 53 xã.
(14) Tỷ lệ thôn biên giới có điện đạt
tiêu chí nông thôn mới đạt 85%.
(15) Tỷ lệ thôn biên giới có đường đạt
tiêu chí nông thôn mới đạt 44%.
(16) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,0%.
(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo
55,2%.
(18) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia
45,3%.
(19) Tỷ lệ duy trì sỹ số học sinh
hàng ngày đạt 98%.
(20) Duy trì bình quân 10,5 bác sĩ/1
vạn dân.
(21) Bình quân có 42 giường bệnh/1 vạn
dân.
(22) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
1,38%.
(23) Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy
dinh dưỡng theo cân nặng giảm còn 17,7%.
(24) Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được
tiêm đủ các loại vắc xin đạt 95%.
(25) Tỷ lệ thôn, tổ dân phố được công
nhận làng văn hóa đạt 63,2%.
(26) Tỷ lệ gia đình được công nhận
gia đình đạt văn hóa 71%.
(27) Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ
quan đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự đạt trên 95%.
c) Chỉ tiêu môi trường
(28) Tỷ lệ che phủ rừng 58,2%.
(29) Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng
nước sạch đạt 93%.
(30) Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 88,2%.
(31) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh
hoạt đô thị đạt 95%.
(32) Tỷ lệ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt đô thị đạt 77%.
(Chi
tiết theo phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này)
Điều 3. Nhiệm vụ
và giải pháp trọng tâm
1. Thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả các biện pháp phòng chống và giảm thiểu thiệt hại do đại dịch Covid-19. Trong thời gian còn dịch bệnh, tiếp tục thực hiện “mục tiêu kép”; tuyệt
đối không lơ là, chủ quan, mất cảnh giác, thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống
dịch. Hoàn chỉnh quy trình phòng chống dịch; kiểm soát phù hợp người nhập cảnh,
ngăn chặn hiệu quả nguồn bệnh xâm nhập từ bên ngoài, bảo đảm phòng dịch từ sớm,
từ xa. Đồng thời triển khai các giải pháp hạn chế tối đa tác động tiêu cực của
dịch bệnh đến phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân. Củng cố trạng
thái bình thường mới, vừa phục hồi và phát triển kinh tế, vừa sẵn sàng phòng chống
dịch, để tạo cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tập trung lập Quy hoạch tỉnh
Hà Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
đảm bảo hiệu quả, khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh và thống nhất,
đồng bộ với mục tiêu, định hướng của chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10
năm 2021 - 2030 và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021 - 2025 của cả
nước. Tăng cường công tác quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị và trật tự xây
dựng trên địa bàn tỉnh. Phát triển các khu đô thị đảm bảo theo quy hoạch, định
hướng, đảm bảo tính khoa học và phát triển bền vững. Triển khai thực hiện hiệu
quả Đồ án quy hoạch chung đô thị Hà Giang, tỉnh Hà Giang đến năm 2035 và Đồ án
Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng 04 đô thị thuộc Công viên Địa chất toàn cầu
Cao nguyên đá Đồng Văn; tổ chức lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
cần thiết.
3. Cơ cấu nền kinh tế theo hướng
phát triển nhanh, bền vững; đổi mới phát triển các ngành, lĩnh vực
- Về phát triển nông, lâm nghiệp:
Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới; thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao,
gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị đối với các sản phẩm
chủ lực, đặc trưng của tỉnh. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp,
thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh lương thực vững chắc. Tiếp tục
triển khai thực hiện Đề án Nửa triệu con đại gia súc với các giống bản địa chất
lượng cao như bò vàng, lợn đen, gà đen; khuyến khích phát triển chăn nuôi theo
hướng hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ, các sản phẩm chăn nuôi có truy suất
nguồn gốc. Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, trọng tâm là khoanh nuôi tái
sinh rừng tự nhiên, bảo vệ và chăm sóc rừng. Đẩy mạnh liên kết, đưa giống tốt
vào trồng rừng. Giao đất, giao rừng cho các tổ chức, cá nhân quản lý, bảo vệ để
phát triển kinh tế vườn rừng; ưu tiên phát triển cây dược liệu dưới tán rừng.
Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển cây có múi và Đề án cải tạo vườn tạp
trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021- 2025. Tiếp tục thực hiện Chương
trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), tăng cường truyền thông, quảng bá, xây dựng
thương hiệu và tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm.
- Về công nghiệp: Tập trung phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu; xây dựng các
giải pháp tạo động lực để bứt phá, tăng trưởng đối với các ngành công nghiệp
khai khoáng, công nghiệp chế biến chế tạo, công nghiệp sản xuất điện, phát triển
thủ công nghiệp nông thôn. Phát triển các ngành chế biến nông, lâm sản, dược liệu...
làm cơ sở cho phát triển các sản phẩm chủ lực. Tiếp tục đầu tư phát triển khu
kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, khu công nghiệp Bình Vàng và các cụm công nghiệp
đã được quy hoạch; đôn đốc các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thực hiện đầu tư,
đưa các dự án đi vào hoạt động; kiên quyết thông báo chấm dứt hoạt động và thu
hồi quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với các dự án hoạt động kém hiệu quả.
- Về thương mại, dịch vụ, du lịch: Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại để tăng cường
tính kết nối với các doanh nghiệp lớn có mạng lưới tiêu thụ trên địa bàn cả nước.
Phát triển thương mại điện tử song hành với đa dạng hóa các hình thức thanh
toán điện tử; đẩy mạnh hoạt động của sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh
để tăng cường kết nối giữa người sản xuất, người kinh doanh và người tiêu dùng.
Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế biên mậu, gắn với đảm bảo quốc phòng an
ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030 của tỉnh. Khuyến khích phát triển các
doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh. Chú trọng phát triển dịch
vụ vận tải, thông tin truyền thông, dịch vụ hỗ trợ...
Đẩy mạnh phát triển du lịch thành
ngành kinh tế mũi nhọn gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của đồng
bào các dân tộc trong tỉnh, bảo tồn giá trị khảo cổ và cảnh quan Công viên địa
chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn. Nâng cao chất lượng các Làng văn
hóa du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, kết hợp chặt chẽ phát triển du lịch
với phát triển, quảng bá các sản phẩm tiêu biểu của tỉnh.
- Nghiên cứu và xây dựng mô hình phát
triển kinh tế ban đêm phù hợp với lợi thế và điều kiện thực tế của tỉnh.
4. Tăng cường huy động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực; đẩy mạnh hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội
Tập trung huy động các nguồn lực để đầu
tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nâng
cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư xây dựng, đặc biệt là
chất lượng công trình và chi phí đầu tư đối với các công trình có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước. Xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân vi phạm làm ảnh hưởng
đến tiến độ giải ngân, chất lượng các công trình. Tập trung điều hành kế hoạch
đầu tư công năm 2021. Huy động tối đa các nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước,
ODA và các nguồn vốn khác (bao gồm cả nguồn vốn ngoài nhà nước) để đầu tư cho
các chương trình, dự án trọng điểm. Đẩy mạnh hoàn thiện các hạ tầng cơ bản như
sau:
- Về hạ tầng giao thông: Phối hợp với
Bộ Giao thông Vận tải xúc tiến triển khai đầu tư xây dựng tuyến đường Cao tốc nối
Hà Giang với đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai. Nâng cấp hệ thống đường tỉnh với
các tuyến đường huyết mạch như: Đường tỉnh ĐT 177 Bắc Quang - Xín Mần, đường tỉnh
ĐT 183 Vĩnh Tuy - Yên Bình, đường tỉnh 178 Yên Bình - Cốc Pài, đường tỉnh ĐT
176 Yên Minh - Mậu Duệ - Mèo Vạc, đường tỉnh ĐT 176B (Minh Ngọc - Mậu Duệ), xây
dựng 06 cầu thay thế đường tràn trên tuyến đường từ Ngọc Minh đến Phú Linh để đảm
bảo đủ điều kiện nâng lên thành Quốc lộ 2C kéo dài... Nâng cấp các tuyến đường
huyện, xã đảm bảo lưu thông thông suốt. Quan tâm đầu tư hạ tầng giao thông tại
các xã biên giới theo chuẩn nông thôn mới.
- Về hạ tầng năng lượng: Vận hành hiệu
quả hệ thống thủy điện nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; phát triển đồng bộ hệ thống
các đường dây, các trạm biến áp truyền tải, phân phối đáp ứng các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội. Tập trung rà soát, đầu tư các công trình cấp điện tại các
xã, thôn biên giới.
- Về hạ tầng thông tin: Hoàn thành kết
nối mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan hành chính nhà nước để phục
vụ kết nối liên thông, xuyên suốt 4 cấp hành chính, sử dụng cơ chế mã hóa và
công nghệ bảo mật đảm bảo an toàn, an ninh mạng. Đầu tư nâng cấp hoàn thiện
Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh. Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành Đô
thị thông minh tỉnh Hà Giang. Triển khai nền tảng chia sẻ tích hợp dữ liệu
(LGSP) của tỉnh; Kho dữ liệu dùng chung và hệ thống đăng nhập một lần (SSO) tạo
lập nền tảng phục vụ việc phát triển ứng dụng dịch vụ Chính quyền điện tử.
5. Đổi mới cách thức và nâng
cao chất lượng chương trình xây dựng nông thôn mới: Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân phát huy vai trò chủ thể,
tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới. Kết hợp chủ trương “Nhà nước và nhân
dân cùng làm” với phương châm "Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm,
dân kiểm tra, dân hưởng lợi" để xây dựng nông thôn mới bền vững. Tập trung
nâng cao chất lượng đối với từng tiêu chí; trọng tâm là nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống cho người dân và thực hiện nghiêm túc công tác giám sát, quản lý
chất lượng các công trình giao thông nông thôn, đảm bảo chất lượng. Hỗ trợ phát
triển sản xuất và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả; phát triển
văn hoá - xã hội gắn với bảo vệ, nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng và củng
cố hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm an ninh nông thôn. Rà
soát điều kiện thực tế, lựa chọn, xây dựng kế hoạch, lộ trình và tổ chức thực
hiện các giải pháp để phấn đấu đến năm 2025 có 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
6. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải thiện môi trường cạnh tranh; thúc đẩy khởi nghiệp, khuyến khích phát
triển các thành phần kinh tế
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính,
xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm nâng cao chất lượng công vụ. Triển khai thực chất cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao tỷ lệ tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ công trực tuyến. Đẩy
mạnh sắp xếp, tổ chức bộ máy hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo
tinh gọn, hiệu quả, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp nhiệm vụ. Tăng
cường công tác truyền thông, phổ biến giáo dục pháp luật về kinh tế, nâng cao
năng lực trợ giúp pháp lý cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh. Tiếp
tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, triển khai thực hiện các giải
pháp nhằm nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Chỉ số hiệu quả
quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); Chỉ số cải cách hành chính (PAR
Index).
Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi để kịp
thời nắm bắt, hỗ trợ khó khăn cho doanh nghiệp, HTX; tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp, HTX được hưởng đầy đủ, kịp thời các chế độ ưu đãi theo quy định.
Khuyến khích chuyển đổi hộ kinh doanh cá thể thành các doanh nghiệp, HTX. Vận
hành hiệu quả Vườn ươm doanh nghiệp khởi nghiệp của tỉnh, tổ chức các chương
trình, cuộc thi về khởi nghiệp. Chủ động tiếp cận xúc tiến, mời gọi các nhà đầu
tư có năng lực, thương hiệu lớn đến đầu tư vào tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi để
các nhà đầu tư lớn triển khai thành công các dự án. Xây dựng chi tiết danh mục
các dự án thu hút đầu tư của tỉnh, xác định rõ vị trí đất và phương án giải
phóng tạo mặt bằng sạch. Nâng cao chất lượng công tác tư vấn, hỗ trợ các nhà đầu
tư tìm hiểu, lập và triển khai dự án đầu tư ngoài ngân sách.
7. Đổi mới cơ cấu ngân sách nhà
nước; phát triển tín dụng để hỗ trợ cho phát triển kinh tế - xã hội
Tăng cường công tác quản lý thu ngân
sách; phát triển nguồn thu mang tính bền vững, chống thất thu và xử lý nợ đọng
thuế. Quản lý chi ngân sách chặt chẽ, hợp lý, tiết kiệm. Tiếp tục cơ cấu lại
chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng chi đầu tư phát triển. Điều hành chi đầu
tư xây dựng cơ bản có trọng tâm, trọng điểm, nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ
của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tăng cường thực hiện thanh toán không
dùng tiền mặt. Cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hỗ trợ tổ chức tín dụng
và doanh nghiệp trong lĩnh vực thanh toán điện tử. Đẩy mạnh huy động vốn; kiểm
soát chặt chẽ, đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động của hệ thống tín dụng. Tăng
cường khả năng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cho các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển nông nghiệp, nông thôn. Chủ động, tích cực
trong triển khai các gói tín dụng với lãi suất ưu đãi nhằm kích thích phục hồi
kinh tế; đẩy mạnh cho vay tiêu dùng nhằm hạn chế “tín dụng đen” sau đại dịch
Covid-19. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng.
8. Phát triển khoa học công nghệ;
quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tăng cường phòng chống thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường
Đổi mới công tác quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học công nghệ; tăng cường ứng dụng, chuyển giao kết quả đề tài,
dự án vào sản xuất và đời sống. Tổ chức nhân rộng công nghệ cấp nước không dùng
điện (PAT) tại huyện Mèo Vạc. Ứng dụng công nghệ vào các ngành sản xuất nhằm
nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hóa, sản phẩm địa phương.
Tiếp tục xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu các sản phẩm đặc trưng của
tỉnh Hà Giang.
Siết chặt công tác quản lý đất đai,
quản lý tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản, đá, cát sỏi
làm vật liệu xây dựng thông thường. Tiếp tục công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính tại các xã; hoàn thành lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối cấp tỉnh giai đoạn
2021-2025; lập quy hoạch sử dụng đất các huyện, thành phố thời kỳ 2021-2030.
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức pháp luật về môi trường
và công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra tình hình thực hiện luật bảo vệ môi
trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh. Chủ động thực hiện có hiệu quả các giải
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. Bố trí di chuyển, xen ghép và ổn định tại chỗ
các đối tượng thuộc vùng có nguy cơ cao xảy ra thiên tai đảm bảo phù hợp điều
kiện thực tế.
9. Kết hợp hài hòa giữa mục
tiêu phát triển kinh tế và các vấn đề xã hội
Tiếp tục thực hiện hiệu quả đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Trong đó tập trung triển khai tốt Chương
trình giáo dục phổ thông mới, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và
đánh giá học sinh; rà soát, luân chuyển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục một cách hợp lý; có chính sách thu hút, đãi ngộ đối với giáo viên và
cán bộ quản lý giỏi. Nâng cao chất lượng trường học nội trú, bán trú, đặc biệt
là điều kiện học tập, sinh hoạt cho các em học sinh. Rà soát thành lập các trường
phổ thông dân tộc nội trú tiểu học và THPT tại các huyện. Tích cực huy động học
sinh đến trường để nâng cao tỷ lệ duy trì sĩ số học sinh các cấp học. Quan tâm
đầu tư, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện. Cơ cấu lại hoạt động của trường Cao đẳng sư phạm Hà Giang.
Phát triển mạnh giáo dục nghề nghiệp;
áp dụng đào tạo trực tuyến; đổi mới hình thức đào tạo theo hướng tăng cường
liên kết giữa cơ sở đào tạo với địa chỉ sử dụng lao động. Chú trọng tạo môi trường
làm việc tốt; đổi mới cơ chế tuyển dụng, sử dụng và trọng dụng nhân tài. Tập
trung giải quyết lao động việc làm cho 17.000 người.
Gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa phát
triển kinh tế với phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội. Tiếp
tục thực hiện tốt các chính sách ưu đãi người có công, bảo trợ xã hội; phát triển
hệ thống an sinh xã hội hiệu quả, bền vững, bảo vệ nhóm yếu thế trong xã hội.
Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030. Nâng cao sức khoẻ cho người dân; tiếp tục làm tốt
công tác y tế dự phòng, khám chữa bệnh; đẩy mạnh liên kết với các bệnh viện lớn
cả nước để triển khai hình thức khám chữa bệnh từ xa. Chú trọng phát triển y tế
ở các huyện, xã biên giới; mở rộng mạng lưới mô hình bác sỹ gia đình.
Phát triển toàn diện, đồng bộ các
lĩnh vực văn hóa, xã hội; tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy các
giá trị văn hoá dân tộc. Làm tốt công tác quảng bá hình ảnh thiên nhiên và con
người Hà Giang. Làm tốt công tác dân tộc, tôn giáo, chăm sóc người cao tuổi, trẻ
em và phát triển thể dục, thể thao; giảm thiểu tệ nạn xã hội.
10. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
giải quyết khiếu nại, tố cáo
Tập trung thực hiện có hiệu quả, hoàn
thành chương trình, kế hoạch thanh tra năm 2021, trong đó tăng cường trách nhiệm
công tác quản lý nhà nước các cấp, các ngành trên các lĩnh vực quản lý; nội
dung thanh tra tập trung vào các lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra sai phạm như: đầu
tư xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng đất đai, tài chính - ngân sách, quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm…. Nâng cao chất lượng
thẩm định sau thanh tra; tăng cường, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra.
Tổ chức tốt công tác tiếp công dân
thường xuyên, định kỳ; kịp thời giải quyết các tranh chấp, đơn thư khiếu nại, tố
cáo, tránh để tồn đọng, kéo dài. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phòng,
chống tham nhũng; đẩy mạnh phối hợp giữa các cơ quan chức năng để kịp thời phát
hiện, xử lý các hành vi tham nhũng qua hoạt động thanh tra, giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo.
11. Tăng cường quốc phòng - an
ninh và công tác đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Củng cố, tăng cường quốc phòng, an
ninh; nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, tạo môi
trường hoà bình và điều kiện thuận lợi cho phát triển. Tập trung xây dựng nên
quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, trọng tâm là xây dựng khu vực phòng thủ
vững chắc. Tiếp tục thực hiện phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc. Kiềm
chế gia tăng tội phạm, tạo chuyển biến rõ rệt về trật tự xã hội, xây dựng xã hội
an toàn, lành mạnh, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ. Bảo
đảm, bảo vệ an toàn phục vụ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII. Làm tốt công
tác giao nhận quân và công tác rà phá bom mìn, vật liệu nổ trên địa bàn.
Gắn kết chặt chẽ đối ngoại với quốc
phòng, an ninh và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Đưa quan hệ với các đối
tác đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững. Chủ động thúc đẩy và làm sâu sắc hơn
nữa quan hệ với các địa phương nước láng giềng, ASEAN, các đối tác chiến lược.
Tiếp tục phát huy vai trò của ngoại giao văn hoá, ngoại giao nhân dân; quảng bá
hình ảnh văn hóa, lịch sử, bản sắc dân tộc, thiên nhiên, sản phẩm thương hiệu
Hà Giang, đặc biệt là hình ảnh Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá
Đồng Văn với bạn bè quốc tế.
12. Triển khai các nhiệm vụ đảm bảo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 đạt kết quả cao.
13. Đẩy mạnh thông tin truyền
thông, tạo đồng thuận cao trong xã hội
Tập trung thông tin tuyên truyền về
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn, đặc
biệt là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp. Thực hiện tốt Đề án đổi mới công tác truyền thông, trong
đó chú trọng thúc đẩy hình thức truyền thông số. Nâng cao hiệu quả công tác dân
vận, thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội, đoàn thể nhân dân, góp phần
tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân; các cơ quan, đơn vị
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân; các
Ban Hội đồng nhân dân; các Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
Hà Giang, các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát, tuyên truyền và động
viên các tầng lớp nhân dân thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XVII, Kỳ hợp thứ 16 thông qua có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09
tháng 12 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TTr Tỉnh ủy; HĐND; UBND; UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh khóa XIV;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVII;
- Sở, Ban, Ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- TTr HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Hà Giang, Đài PTTH tỉnh; Cổng TTĐT;
- TT Công báo - tin học tỉnh; Vnptioffice;
- Lưu: VT; HĐND(1b).
|
CHỦ
TỊCH
Thào Hồng Sơn
|
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM
2021
(Kèm theo Nghị quyết số: 46/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Hà Giang)
STT
|
Tên
chỉ tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Chỉ
tiêu kế hoạch năm 2021
|
Ghi
chú
|
I
|
CHỈ TIÊU KINH TẾ
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP)
bình quân
|
%
|
7,5
|
|
2
|
Tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu
người
|
Triệu
đồng
|
33,0
|
|
3
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
12.000
|
|
4
|
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
2.700
|
|
5
|
Thu hút khách du lịch
|
Triệu
lượt người
|
1,7
|
|
6
|
Giá trị sản phẩm trồng trọt thu hoạch
bình quân/ha đất canh tác
|
Triệu
đồng
|
53,00
|
|
7
|
Tỷ trọng chăn nuôi trong ngành nông
nghiệp
|
%
|
31,5
|
|
8
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng
bình quân hằng năm
|
%
|
6,8
|
|
9
|
Tổng giá trị hàng hóa xuất - nhập
khẩu qua cửa khẩu
|
Triệu
USD
|
270,0
|
|
10
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
tăng bình quân hằng năm
|
%
|
10,8
|
|
11
|
Tăng trưởng tín dụng hằng năm
|
%
|
8,0
|
|
12
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
17,0
|
|
II
|
CHỈ TIÊU XÃ HỘI
|
|
|
|
13
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới lũy kế
|
xã
|
53
|
|
14
|
Tỷ lệ thôn biên giới có điện đạt tiêu
chí nông thôn mới
|
%
|
85,0
|
|
15
|
Tỷ lệ thôn biên giới có đường giao
thông đạt tiêu chí nông thôn mới
|
%
|
44,0
|
|
16
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng
năm
|
%
|
4,0
|
|
17
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
55,2
|
|
18
|
Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia
|
%
|
45,3
|
|
19
|
Tỷ lệ duy trì sỹ số học sinh hàng
ngày
|
%
|
98,0
|
|
20
|
Bình quân bác sĩ/1 vạn dân
|
Bác
sĩ/vạn dân
|
10,5
|
|
21
|
Bình quân giường bệnh/1 vạn dân
|
Giường
bệnh/vạn dân
|
42,0
|
|
22
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
1,38
|
|
23
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
(theo cân nặng) giảm còn
|
%
|
17,7
|
|
24
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm
đủ các loại vắc xin
|
%
|
95,0
|
|
25
|
Tỷ lệ thôn, tổ dân phố được công nhận
làng văn hóa
|
%
|
63,2
|
|
26
|
Tỷ lệ gia đình được công nhận gia
đình văn hóa
|
%
|
71,0
|
|
27
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan
đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự
|
%
|
95,0
|
|
III
|
CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
28
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
58,2
|
|
29
|
Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước
sạch
|
%
|
93,0
|
|
30
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh
|
%
|
88,2
|
|
31
|
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt
đô thị
|
%
|
95,0
|
|
32
|
Tỷ lệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
đô thị
|
%
|
77,0
|
|