BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1909/QĐ-BNN-KH
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển nông nghiệp, nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Bộ triển khai Chiến lược
phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, KH (150).
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Đỗ Văn Chiến
|
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 150/QĐ-TTG NGÀY 28/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ
DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN
2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 1909/QĐ-BNN-KH ngày 27/05/2022 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn)
Ngày 28/01/2022 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 150/QĐ- TTg phê duyệt Chiến lược phát
triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 (Chiến lược). Để triển khai thực hiện Chiến lược hiệu quả, đạt và vượt mục
tiêu, yêu cầu đề ra, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, triển
khai Chương trình hành động với các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo sự thống nhất
trong nhận thức và hành động của toàn ngành về triển khai thực hiện hiệu quả
các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp đề ra tại Chiến lược. Thống nhất triển
khai các phong trào thi đua, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu chủ yếu
của ngành giai đoạn 2021-2030.
- Cụ thể hóa thành
các hoạt động cần thiết, cần ưu tiên thực hiện để triển khai Chiến lược; thống
nhất, đồng bộ và phù hợp với các nhiệm vụ đã và đang được giao thực hiện của
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành trong thực hiện các Chiến lược, Kế hoạch
phát triển từng ngành, lĩnh vực và theo các giai đoạn.
2. Yêu cầu
- Chương trình hành
động của Bộ là căn cứ để các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các địa phương xây
dựng Chương trình, Kế hoạch hành động theo chức năng, nhiệm vụ được giao; đồng
thời tổ chức triển khai, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của các ngành, lĩnh vực, địa phương, góp phần thực
hiện thành công các nội dung đề ra tại Chiến lược.
- Quá trình thực hiện
Kế hoạch phải thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng
kết; thường xuyên cập nhật chủ trương, nhiệm vụ mới đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi
của thực tiễn; đề cao tinh thần chủ động, quyết tâm, đổi mới sáng tạo, bảo đảm
chất lượng, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu: Xây dựng nền nông
nghiệp sản xuất hàng hóa đồng thời phát triển nông nghiệp dựa trên lợi thế địa
phương, theo hướng hiện đại có năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững và sức
cạnh tranh cao thuộc nhóm dẫn đầu trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo vững
chắc an ninh lương thực quốc gia, góp phần quan trọng trong việc ổn định kinh
tế - xã hội, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu, thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế về giảm phát thải
khí nhà kính. Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của
người tham gia sản xuất nông nghiệp; tạo việc làm phi nông nghiệp để phát triển
sinh kế đa dạng, giảm nghèo bền vững cho người dân nông thôn, đảm bảo cơ hội
phát triển công bằng giữa các vùng, miền. Phát triển nông thôn toàn diện, hiện
đại gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ và
tiệm cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; xây
dựng nông thôn xanh, sạch, đẹp, an ninh, trật tự được đảm bảo. Phát triển nông
nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp
sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.
2. Các chỉ tiêu chính
đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng
GDP nông lâm thủy sản đạt bình quân từ 2,5 -3%/năm, tốc độ tăng năng suất lao
động nông lâm thủy sản đạt bình quân từ 5,5 - 6%/năm.
- Mở rộng và phát
triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu
nông lâm thủy sản đạt bình quân từ 5 - 6%/năm.
- Nâng cao thu nhập
người dân, giảm nghèo bền vững. Thu nhập của cư dân nông thôn cao hơn 2,5 - 3
lần so với năm 2020. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn giảm bình quân 1 -
1,5%/năm.
- Tỷ trọng lao động
nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 20%, tỷ lệ lao động nông
nghiệp được đào tạo đạt trên 70%.
- Cả nước có ít nhất
90% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao; trên 70% số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 35% số
đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Phát triển nền nông
nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô
nhiễm môi trường nông thôn, phấn đấu giảm phát thải khí nhà kính 10% so với năm
2020. Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức 42%, diện tích rừng có chứng chỉ
quản lý rừng bền vững đạt trên 1 triệu ha. Tăng diện tích các khu bảo tồn biển,
ven biển đạt 3 - 5% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia.
III. CÁC GIẢI PHÁP
TẬP TRUNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1.
Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức
và hành động
- Đẩy mạnh tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới, về cơ
cấu lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái,
nông thôn hiện đại, nông dân văn minh; về các mục tiêu, định hướng và giải pháp
đã đề ra tại Chiến lược.
- Xây dựng và tổ chức
thực hiện Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật, chính sách, quy định của pháp
luật theo định hướng của Chiến lược, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn,
theo trọng tâm, trọng điểm; hướng tới nhận thức, hành động đúng, đầy đủ, toàn
diện và kết quả, hiệu quả thực chất trong thực hiện các nội dung của Chiến
lược.
- Tổ chức tuyên
truyền, giáo dục, xây dựng mô hình trình diễn, hình thành lực lượng tư vấn, xây
dựng giáo trình để từng bước chuyển đổi sang tư duy kinh tế nông nghiệp từ
trung ương tới địa phương và các tác nhân trong toàn ngành.
- Phân công trách
nhiệm các cơ quan nghiên cứu, cơ quan truyền thông thuộc Bộ, ngành, các trường
đại học, cao đẳng và các cơ quan liên quan ở trung ương và địa phương xây dựng
và tổ chức triển khai kế hoạch tuyên truyền, vận động để tạo sự đồng thuận, vào
cuộc của cả hệ thống chính trị triển khai thực hiện Chiến lược.
2.
Rà soát, hoàn thiện và triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách đột phá trong
phát triển nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh
- Tập trung rà soát
các cơ chế, chính sách hiện hành đảm bảo phù hợp với các chủ trương, định
hướng, nhiệm vụ của Chiến lược để đề xuất điều chỉnh và hướng dẫn tổ chức triển
khai có hiệu quả. Hoàn thiện đồng bộ, toàn diện thể chế kinh tế thị trường về
huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất
kinh doanh phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Nghiên cứu những cơ
chế, chính sách mới tạo động lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn giai
đoạn 2021-2030; đặc biệt là các chính sách về đất đai, tài chính, tín dụng, đầu
tư, thuế, thị trường... Hoàn thành xây dựng, tổ chức thực hiện 4 Quy hoạch
ngành cấp quốc gia lĩnh vực nông nghiệp và các chương trình, kế hoạch, đề án,
làm cơ sở định hướng và phân bổ hợp lý, hiệu quả các yếu tố đầu vào (đất đai,
tài nguyên, vốn, lao động, khoa học công nghệ…) phục vụ sản xuất kinh doanh
nông nghiệp hàng hóa, quy mô lớn, cạnh tranh quốc tế.
- Thường xuyên tổng
kết tình hình triển khai các cơ chế, chính sách; từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm, khó khăn và vướng mắc trong thực tiễn để nghiên cứu điều chỉnh phù hợp
với thực tiễn, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh.
3. Đổi mới và nâng
cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của Bộ và của ngành
- Thực hiện có hiệu
quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
Đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý ngành. Tăng cường cải cách thể chế,
thủ tục hành chính, minh bạch thông tin, quy trình hóa công việc gắn với trách
nhiệm cụ thể từng cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nguồn lực vào những nhiệm vụ trọng yếu trong quản lý, kiến tạo
ra giá trị mới cho ngành, tăng cường phân cấp cho địa phương. Đổi mới tuyển
dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức đảm bảo chất lượng năng
lực chuyên nghiệp và đạo đức, trách nhiệm. Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý
các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm.
- Tăng cường hợp tác,
phối hợp với Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã để thực sự trở thành đại diện
bảo vệ quyền lợi và phục vụ cho nông dân và thành viên hợp tác xã. Nâng cao vị
thế, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; các hội,
hiệp hội nghề nghiệp, đưa các tổ chức xã hội ở nông thôn vào tham gia quá trình
phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện
đại, bền vững.
4. Thúc đẩy mạnh mẽ
chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
- Phát triển và hướng
đến đồng bộ các công cụ phục vụ chuyển đổi số trong nông nghiệp nông thôn. Xây
dựng và kết nối các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước và hỗ trợ hoạt
động sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
- Xây dựng các đề án,
kế hoạch chuyển đổi số ngành nông nghiệp, phát triển các mô hình nông nghiệp
thông minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn. Xây dựng các chương
trình hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã chuyển đổi số. Tăng đầu tư, ứng dụng công
nghệ thông tin để xây dựng chính phủ điện tử. Phát triển khuyến nông điện tử,
thương mại nông sản điện tử.
- Tăng cường áp dụng
công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến để cải thiện môi
trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Đẩy mạnh công
khai, minh bạch và cung cấp thông tin về các vấn đề của ngành được xã hội quan
tâm để tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hàng năm.
- Xây dựng hệ thống
số hóa cơ sở dữ liệu quốc gia về nông nghiệp và liên thông với hệ thống cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân sinh, kinh tế, hạ tầng sản xuất, công nghệ, môi trường,
khí tượng thủy văn... làm cơ sở cho phân tích, xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch đầu tư cho chuyển đổi nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác.
5. Thu hút các nguồn
lực để phát triển ngành nông nghiệp, tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó
với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ tác động của thiên tai, dịch
bệnh
- Đổi mới cơ chế,
chính sách thu hút mạnh mẽ đầu tư xã hội vào nông nghiệp, nông thôn từ các
thành phần kinh tế, bao gồm cả đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) nhằm
huy động mọi nguồn lực xã hội hiệu quả vào phát triển kết cấu hạ tầng và cung
ứng dịch vụ công; đồng thời với nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Tăng cường phân cấp đi đôi với giám sát, kiểm tra và đổi mới toàn diện thể chế
quản lý đầu tư công, thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư công.
- Tiếp tục cơ cấu lại
đầu tư, trọng tâm là đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tập
trung cho các đột phá chiến lược phát triển ngành, nhất là hạ tầng trọng yếu.
Ưu tiên đầu tư hạ tầng phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp, nâng cao năng lực phòng
chống thiên tai, hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản và tưới tiết
kiệm nước cho cây trồng cạn.
- Xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình, kế hoạch tăng cường và mở rộng hợp tác với các quốc
gia, các tổ chức quốc tế để tranh thủ, thu hút nguồn vốn, phát triển thị
trường, khoa học công nghệ và đầu tư ra nước ngoài phục vụ cho các mục tiêu
phát triển ngành.
- Chủ động có các
biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện có hiệu quả các Luật,
các Chiến lược, chương trình tổng thể, kế hoạch của quốc gia về về phòng, chống
thiên tai, biến đổi khí hậu. Tập trung nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao năng
lực phòng, chống thiên tai. Tăng cường dự báo và nâng cao năng lực, hiệu quả
công tác phòng chống, ứng phó kịp thời với dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi
và trên người, nhất là dịch bệnh xuyên biên giới.
- Bảo vệ, nâng cao
hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên trong ngành nông nghiệp. Tăng
cường các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên nước, nguồn lợi thủy sản
và tài nguyên biển. Phối hợp tập trung xử lý triệt để, dứt điểm các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng...
6. Tăng cường hội
nhập và hợp tác quốc tế
- Nâng cao năng lực,
hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế về nông nghiệp và nông thôn. Đổi mới và nâng
cao hiệu quả huy động, sử dụng nguồn vốn phát triển chính thức (ODA), tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; thu hút có lựa chọn đầu tư trực
tiếp của nước ngoài.
- Tổ chức phổ biến và
triển khai thực hiện các điều ước và thỏa thuận quốc tế song phương, đa phương
có liên quan đến nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ và giám sát thực hiện các điều
ước và thỏa thuận quốc tế có hiệu quả, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN
và các FTAs.
- Triển khai thực
hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển thị trường xuất
khẩu, chủ động tham gia chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu, hài hòa hóa quy định
trong nước với quốc tế.
7. Thực hiện tốt công
tác thống kê, giám sát, đánh giá; đẩy mạnh thi đua, khen thưởng
- Nâng cao năng lực
công tác thống kê, dự báo đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành và phục vụ sản
xuất, kinh doanh của ngành. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
quản lý của Bộ, ngành.
- Tập trung thực hiện
tốt các phong trào thi đua thực hiện Chiến lược và cơ cấu lại ngành nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới và Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam” trong toàn ngành.
- Tổ chức giám sát
nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực thực hiện Chiến lược làm căn cứ hoạch định
chính sách, điều chỉnh kế hoạch, nhiệm vụ kịp thời. Giám sát các chương trình,
đề án, dự án thực hiện Chiến lược thường xuyên, định kỳ 5 năm, hàng năm hoặc
đột xuất. Rà soát, điều chỉnh Chiến lược phù hợp với từng giai đoạn phát triển,
điều kiện thực tiễn. Việc đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược được thực hiện
đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.
- Xây dựng, triển
khai hệ thống lập kế hoạch và giám sát ngành trên cơ sở ứng dụng khoa học công
nghệ, đáp ứng yêu cầu kịp thời, chính xác, đồng bộ phục vụ công tác quản lý,
quy hoạch và phát triển sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp.
IV. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
(Bảng phân công cụ
thể các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ triển khai Chiến lược kèm theo Quyết
định này)
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Các Vụ thuộc Bộ (Kế
hoạch, Tài chính, Tổ chức cán bộ, Khoa học Công nghệ và Môi trường, Hợp tác
quốc tế) tham mưu, báo cáo Bộ bố trí kinh phí từ các nguồn đầu tư, sự nghiệp,
nguồn vốn nước ngoài tài trợ cho Bộ và các nguồn kinh phí khác thuộc quản lý
của Bộ để thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định này trên cơ sở đề
xuất của các cơ quan, đơn vị.
- Các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ chủ động sắp xếp, bố trí kinh phí thực hiện từ các nguồn
kinh phí được Nhà nước giao, các nguồn huy động, xã hội hóa, các nguồn hợp tác
phát triển khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Giám đốc các doanh nghiệp thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ
được phân công, căn cứ vào Chương trình hành động này để xây dựng, trình duyệt
kế hoạch và triển khai thực hiện.
2. Định kỳ hàng 6 tháng
và cuối năm các đơn vị tiến hành rà soát, báo cáo Bộ (qua Vụ Kế hoạch) kết quả
thực hiện trong đó nêu rõ: Việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành và nguyên
nhân. Báo cáo gửi qua đường công văn và qua thư điện tử: hoanglinhvkh@gmail.com (đồng thời cập nhật trên cơ sở dữ liệu https://giamsatdanhgia.mard.gov.vn) trước ngày
20/6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 20/12 (đối với báo cáo năm) để
tổng hợp báo cáo Chính phủ.
3. Giao Vụ Kế hoạch chủ
trì theo dõi, đôn đốc, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện của các
cơ quan, đơn vị./.