ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
90/2016/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 07 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THƯỞNG CHO CÁC TẬP THỂ, CÁ NHÂN LẬP THÀNH
TÍCH CAO TẠI CÁC CUỘC THI QUỐC GIA, KHU VỰC ĐÔNG NAM Á, CHÂU LỤC VÀ QUỐC TẾ
TRONG CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO; THỂ DỤC, THỂ THAO; KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
VÀ KỸ THUẬT; VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị quyết số
38/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của HĐND tỉnh Lào Cai về mức thưởng cho các tập
thể, cá nhân lập thành tích cao tại các cuộc thi quốc gia, khu vực Đông Nam Á,
Châu lục và quốc tế trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo; thể dục, thể thao;
khoa học công nghệ và kỹ thuật; văn học - nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số: 365/TTr-SNV ngày 18 tháng 8 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức thưởng
cho các tập thể, cá nhân lập thành tích cao tại các cuộc thi quốc gia, khu vực
Đông Nam Á, Châu lục và quốc tế trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo; thể dục,
thể thao; khoa học công nghệ và kỹ thuật; văn học - nghệ thuật trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng
ban, Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các tổ chức và cá nhân sinh sống, làm việc
trên địa bàn tỉnh Lào Cai căn cứ Quyết định thi hành.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18
tháng 9 năm 2016 và thay thế Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của
UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về mức thưởng cho các tập thể, cá nhân lập
thành tích cao tại các cuộc thi quốc gia, khu vực, châu lục và thế giới trong
các lĩnh vực giáo dục và đào tạo; thể dục, thể thao; khoa học công nghệ và kỹ
thuật; văn học - nghệ thuật./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THƯỞNG CHO CÁC TẬP THỂ, CÁ NHÂN LẬP THÀNH
TÍCH CAO TẠI CÁC CUỘC THI QUỐC GIA, KHU VỰC ĐÔNG NAM Á, CHÂU LỤC VÀ QUỐC TẾ TRONG
CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO; THỂ DỤC, THỂ THAO; KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ
THUẬT; VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 90/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm
2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về mức
thưởng cho các tập thể, cá nhân lập thành tích cao tại các cuộc thi quốc gia,
khu vực Đông Nam Á, Châu lục và quốc tế trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo;
thể dục, thể thao; khoa học công nghệ và kỹ thuật; văn học - nghệ thuật trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nghệ thuật: Theo quy định
này được hiểu là sự sáng tạo ra những sản phẩm vật thể hoặc phi vật thể chứa đựng
những giá trị lớn về tư tưởng - thẩm mỹ, mang tính chất văn hóa làm rung động cảm
xúc, tư tưởng tình cảm cho người thưởng thức ở các lĩnh vực Thi ca, Âm nhạc, Hội
họa, Điêu khắc, Kiến trúc, Sân khấu và Khiêu vũ, Điện ảnh.
2. Diễn viên: Theo quy định
này được hiểu là người diễn xuất hoặc biểu diễn nghệ thuật trên sân khấu hay
màn ảnh.
3. Tác giả: Là người sáng tạo
ra một tác phẩm văn học, nghệ thuật hoặc khoa học nào đó.
4. Các kỳ thi, cuộc thi quốc
tế, châu lục, khu vực châu lục, quốc gia trong quyết định này được hiểu là:
a) Kỳ thi, cuộc thi quốc tế:
Là kỳ thi, cuộc thi được tổ chức trên phạm vi toàn thế giới;
b) Kỳ thi, cuộc thi châu lục:
Là kỳ thi, cuộc thi được tổ chức với quy mô toàn Châu Á hoặc có từ 2 Châu lục
trở lên cùng tham gia nhưng không được gọi là kỳ thi, cuộc thi quốc tế;
c) Kỳ thi, cuộc thi khu vực
Đông Nam Á: Là kỳ thi, cuộc thi được tổ chức với quy mô trong khu vực Đông Nam
Á (ASEAN);
d) Kỳ thi, cuộc thi quốc
gia: Là các kỳ thi, cuộc thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt tổ chức thường
xuyên hàng năm hoặc định kỳ trên phạm vi toàn quốc hoặc các kỳ thi, cuộc thi được
tổ chức theo khu vực nhưng được công nhận là toàn quốc và phải do các bộ chuyên
ngành tổ chức hoặc được bộ chuyên ngành giao (hoặc ủy quyền) tổ chức.
Điều
3. Nguyên tắc thưởng
1. Việc thưởng tiền cho các
tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các kỳ thi, cuộc thi được tiến hành
công khai, dân chủ và công bằng ở các lĩnh vực, các ngành, địa phương nhằm tôn
vinh các tập thể, cá nhân đạt thành tích cao.
2. Ngoài mức thưởng do Ban tổ
chức các giải quy định thì các tập thể, cá nhân đạt thành tích cao còn được tỉnh
thưởng theo Quy định này.
3. Căn cứ kết quả các kỳ thi
(các văn bằng, chứng chỉ hoặc quyết định công nhận của Ban Tổ chức giải) để xét
thưởng. Tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân được tính trên cơ sở mức lương cơ
sở do Chính phủ quy định, được làm tròn số đến chục nghìn đồng tiền Việt Nam;
thời điểm áp dụng mức lương cơ sở để tính tiền thưởng là thời điểm cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành quyết định thưởng.
4. Các tập thể cá nhân đạt
thành tích cao theo quy định đã được đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen
thì không đề nghị thưởng tiền theo quy định này.
5. Các tập thể, cá nhân được
đề nghị thưởng theo quy định này phải có văn bản của UBND tỉnh về việc đồng ý cử
đi thi hoặc phải có trong chương trình kế hoạch của UBND tỉnh hàng năm giao cho
các đơn vị. Các cơ quan đơn vị hàng năm phải gửi văn bản đăng ký kế hoạch và
chương trình dự thi về UBND tỉnh qua Ban Thi đua Khen thưởng trước ngày 31
tháng 01 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Chương
II
ĐỐI TƯỢNG, NỘI
DUNG VÀ MỨC THƯỞNG
Điều 4.
Đối tượng, nội dung và mức thưởng trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo
1. Học sinh, sinh viên, học
viên đang học ở các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông,
Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học và
cơ sở dạy nghề của tỉnh đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng
(hoặc giải Nhất, giải Nhì, giải Ba) và giải Khuyến khích trong các kỳ thi
Olympic quốc tế, Olympic khu vực quốc tế, Olympic quốc gia, học sinh giỏi quốc
gia các môn học, học sinh đạt giải cấp quốc gia cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ
thuật và thi kỹ năng nghề quốc gia, khu vực quốc tế và thế giới được thưởng
theo mức quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo văn bản này.
2. Giảng viên, Giáo viên (tập
thể giáo viên biên chế trong trường có học sinh đạt giải) trực tiếp bồi dưỡng
các học sinh đạt các giải quy định tại khoản 1 Điều này được thưởng bằng 50% mức
thưởng của học sinh do mình giảng dạy đạt giải; trường hợp có nhiều học sinh đạt
giải (từ 3 học sinh trở lên) thì mức thưởng tối đa bằng mức thưởng của học sinh
đạt giải cao nhất. Trường hợp là tập thể giáo viên, giảng viên tham gia bồi dưỡng
cho học viên, học sinh đạt giải thì mức tiền thưởng cho tập thể giáo viên, giảng
viên cũng áp dụng như đối với giáo viên, giảng viên.
Điều 5.
Đối tượng, nội dung và mức thưởng trong lĩnh vực Thể dục - Thể thao
1. Vận động
viên đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng (hoặc giải Nhất, giải
Nhì, giải Ba) tại: Đại hội, giải thể thao quy mô quốc tế; Đại hội, giải thể
thao quy mô Châu lục; Đại hội giải thể thao khu vực Đông Nam Á; Đại hội Thể dục
- Thể thao toàn quốc (cả giải thi đấu ở khu vực được công nhận là giải toàn quốc)
được thưởng theo mức quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo văn bản này.
2. Vận động
viên đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng (hoặc giải Nhất, giải
Nhì, giải Ba) tại các cuộc thi đấu của Giải Vô địch trẻ thanh thiếu niên - nhi
đồng quốc tế, Châu lục; khu vực Đông Nam Á, toàn quốc và các giải Cúp các câu lạc
bộ toàn quốc được thưởng bằng 50% mức thưởng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Vận động viên đạt Huy
chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng (hoặc giải Nhất, giải Nhì, giải
Ba) tại các Đại hội, giải thể thao dành cho người khuyết tật quốc tế, Châu lục,
khu vực Đông Nam Á và toàn quốc được hưởng mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương
ứng quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Vận động viên đạt Huy
chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng (hoặc giải Nhất, giải Nhì, giải
Ba) tại các giải thể thao dành cho học sinh, sinh viên thế giới, Châu Á, Đông
Nam Á được hưởng mức thưởng bằng 30% mức thưởng quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Vận động viên đạt Huy
chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng (hoặc giải Nhất, giải Nhì, giải
Ba) tại các giải thể thao quần chúng toàn quốc từng môn, Hội thi thể thao các
dân tộc thiểu số toàn quốc; Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc; được hưởng mức thưởng
bằng 30% mức thưởng cho vận động viên tham gia Giải vô địch toàn quốc từng môn.
6. Đối với các môn thể thao
tập thể, các môn thể thao đồng đội mức thưởng được tính bằng 2 lần (gấp đôi) mức
thưởng của cá nhân đạt giải.
7. Đối với các giải khu vực
được công nhận là toàn quốc, giải Cúp các câu lạc bộ toàn quốc mức thưởng bằng
70% mức thưởng đối với các giải toàn quốc.
8. Huấn luyện viên trực tiếp
huấn luyện vận động viên đạt giải được thưởng bằng 50% số tiền của vận động
viên đạt giải cao nhất. Trường hợp có nhiều vận động viên đạt giải (từ 3 vận động
viên trở lên) thì mức thưởng tối đa bằng một vận động viên đạt giải cao nhất.
Trường hợp là tập thể huấn luyện viên tham gia bồi dưỡng cho vận động viên đạt
giải thì mức tiền thưởng cho tập thể huấn luyện viên cũng áp dụng như đối với
huấn luyện viên.
Điều 6.
Đối tượng, nội dung và mức thưởng trong lĩnh vực khoa học công nghệ và kỹ thuật,
văn học - nghệ thuật
1. Tập
thể và cá nhân có các công trình nghiên cứu khoa học, các hoạt động khoa học và
công nghệ thực hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai tham gia các cuộc thi kỳ thi quốc
tế, châu lục, khu vực Đông Nam Á được trao giải Vàng, Bạc, Đồng (hoặc xếp loại
Nhất, Nhì, Ba), giải Khuyến khích được hưởng mức thưởng theo quy định tại Phụ lục
3 ban hành kèm theo văn bản này.
2. Tập thể và cá nhân có tác
phẩm văn học, nghệ thuật đại diện cho tỉnh Lào Cai tham gia các cuộc thi toàn
quốc, các cuộc thi chuyên ngành toàn quốc (cả giải thi ở khu vực được công nhận
là giải toàn quốc), Châu lục, Đông Nam Á, và quốc tế đạt giải Vàng, Bạc, Đồng
(hoặc xếp Nhất, Nhì, Ba), giải Khuyến khích được hưởng mức thưởng theo quy định
tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo văn bản này.
3. Đối với các giải khu vực
được công nhận là toàn quốc mức thưởng bằng 70% mức thưởng đối với các giải
toàn quốc.
Điều 7.
Đối tượng, nội dung và mức thưởng trong lĩnh vực biểu diễn nghệ thuật
1. Diễn viên, nghệ sỹ là người
Việt Nam hiện đang sinh sống, có hộ khẩu thường trú và làm việc tại tỉnh Lào
Cai đạt Huy chương Vàng, Huy chương Bạc, Huy chương Đồng (hoặc giải Nhất, Nhì,
Ba), giải Khuyến khích tại các cuộc thi cấp quốc tế, châu lục, khu vực Đông Nam
Á và các cuộc thi toàn quốc ở các lĩnh vực Ca - Múa - Nhạc, Hội họa, Điêu khắc,
Kiến trúc, Sân khấu và Khiêu vũ, Điện ảnh và Nhiếp ảnh được hưởng mức thưởng
theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo văn bản này.
2. Đối với các tiết mục do tập
thể thực hiện nếu đạt giải thì thưởng gấp đôi mức thưởng quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Đối với các giải khu vực
được công nhận là toàn quốc mức thưởng bằng 70% mức thưởng đối với các giải
toàn quốc.
Điều 8.
Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí chi trả chế độ tiền
thưởng được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước trong quỹ thi đua khen thưởng của
tỉnh.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trình
tự, thủ tục đề nghị tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích cao
1. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận
hồ sơ đề nghị tặng thưởng:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo là
cơ quan chủ trì, tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị có tập thể, cá nhân đạt thành
tích cao trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo;
b) Sở Lao động Thương binh
và Xã hội là cơ quan chủ trì, tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị có tập thể, cá
nhân đạt thành tích cao trong các kỳ thi kỹ năng nghề;
c) Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch là cơ quan chủ trì, tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị có tập thể, cá nhân
đạt thành tích cao trong lĩnh vực Thể dục - Thể thao, Văn học - Nghệ thuật;
d) Sở Khoa học và Công nghệ
là cơ quan chủ trì, tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị có tập thể, cá nhân có thành
tích cao trong lĩnh vực Khoa học Công nghệ và kỹ thuật;
e) Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh
là cơ quan chủ trì, tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị có tập thể, cá nhân đạt
thành tích cao trong lĩnh vực Văn học - Nghệ thuật do hội quản lý.
2. Các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị, địa phương có tập thể, cá nhân đạt giải theo các lĩnh vực có
trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị thưởng gửi các cơ quan được giao nhiệm vụ ở Khoản
1 Điều này trong thời gian không quá 45 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận
đạt giải. Các cơ quan chủ trì các lĩnh vực rà soát các đối tượng đạt đủ các điều
kiện theo quy định, tổng hợp gửi Sở Nội vụ (Ban Thi đua khen thưởng tỉnh) để thẩm
định trình UBND tỉnh theo quy định.
Trường hợp vượt quá số ngày
kể trên, đơn vị trình phải có báo cáo giải trình lý do trình muộn.
3. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng
cho các cá nhân, tập thể đạt thành tích cao bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị thưởng
tiền kèm theo danh sách tập thể và cá nhân được thưởng; Quyết định hoặc giấy chứng
nhận đạt giải.
b) Quyết định của các cấp có
thẩm quyền cử các cá nhân, tập thể đi thi; điều lệ cuộc thi (giải đấu) và các
văn bản khác có liên quan (xuất trình).
c) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tặng thưởng hợp lệ, đủ điều kiện của
cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Nội vụ (Ban
Thi đua Khen thưởng tỉnh) trình Ủy ban nhân dân tỉnh thưởng đối với các tập thể,
cá nhân có đủ điều kiện theo quy định.
5. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Nội vụ Ủy ban nhân dân tỉnh ra
quyết định thưởng tiền cho các tập thể, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định.
Điều
10. Xử lý chuyển tiếp
Trường hợp tập thể, cá nhân
đạt thành tích được công bố giải và trao giải trước ngày Nghị quyết số
38/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về mức thưởng
cho các tập thể, cá nhân lập thành tích cao tại các cuộc thi quốc gia, khu vực
Đông Nam Á, Châu lục và quốc tế trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục
- thể thao, khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học - nghệ thuật trên địa bàn tỉnh
Lào Cai có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Quyết định số
51/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 UBND tỉnh Lào Cai ban hành về mức thưởng cho
các tập thể, cá nhân lập thành tích cao tại các cuộc thi quốc gia, khu vực,
châu lục và thế giới trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo; thể dục, thể thao;
khoa học công nghệ và kỹ thuật; văn học nghệ thuật. Trường hợp tập thể và cá
nhân đạt thành tích cao được công bố giải và trao giải tại các cuộc thi tổ chức
sau khi Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lào Cai có hiệu lực thì thực hiện theo Quy định này.
Điều
11. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nội vụ (Ban Thi đua,
khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Quy
định này.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, các ý kiến kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ
(Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.
PHỤ LỤC 1
MỨC THƯỞNG ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN CÓ
THÀNH TÍCH CAO TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 90/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Đơn
vị tính: Lần mức lương cơ sở
STT
|
Thành tích
Tên cuộc thi
|
Huy chương Vàng
|
Huy chương Bạc
|
Huy chương Đồng
|
Khuyến khích
|
1
|
Kỳ thi Olympic quốc tế các
môn học và thi kỹ năng nghề quốc tế
|
15
|
10
|
7,5
|
06
|
2
|
Kỳ thi Olympic cấp châu lục
và khu vực Đông Nam Á
|
12
|
08
|
06
|
04
|
3
|
Kỳ thi học sinh giỏi quốc
gia dành các môn học
|
9
|
6
|
4,5
|
|
4
|
Kỳ thi Kỹ năng nghề, sáng
tạo khoa học kỹ thuật quốc gia
|
6
|
4
|
3
|
|
Ghi chú: Mức thưởng Giải
Nhất, Nhì, Ba tương đương với Huy chương Vàng, Bạc, Đồng
PHỤ LỤC 2
MỨC THƯỞNG ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN CÓ THÀNH
TÍCH CAO TRONG LĨNH VỰC THỂ DỤC - THỂ THAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 90/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Đơn
vị tính: Lần mức lương cơ sở
STT
|
Thành tích
Tên cuộc thi
|
Huy chương Vàng
|
Huy chương Bạc
|
Huy chương Đồng
|
I
|
Vận động viên lập thành
tích tại Đại hội, giải thể thao quy mô quốc tế
|
|
|
|
1
|
Đại hội Olympic
|
70
|
52,5
|
35
|
2
|
Giải vô địch thế giới hoặc
cúp thế giới từng môn của các môn thể thao nhóm I (trong chương trình thi đấu
của Olympic)
|
60
|
45
|
30
|
3
|
Giải vô địch thế giới hoặc
cúp thế giới từng môn của các môn thể thao nhóm II (các môn thể thao còn lại
trong chương trình thi đấu của Olympic)
|
50
|
37,5
|
25
|
II
|
Lập thành tích tại Đại
hội, giải thể thao quy mô Châu lục
|
|
|
|
1
|
Đại hội thể thao châu Á
(asiad)
|
60
|
45
|
30
|
2
|
Giải vô địch châu Á hoặc cúp
châu Á từng môn của các môn thể thao nhóm I (trong chương trình thi đấu của
Olympic)
|
50
|
37,5
|
25
|
3
|
Giải vô địch châu Á hoặc
cúp châu Á từng môn của các môn thể thao nhóm II (trong chương trình thi đấu của
Olympic), Đại hội thể thao bãi biển châu Á, Đại hội thể thao Võ thuật - Trong
nhà châu Á.
|
40
|
30
|
20
|
III
|
Đại hội, giải thể thao
quy mô khu vực
|
|
|
|
1
|
Đại hội thể thao Đông Nam
Á (Sea Games).
|
50
|
37,5
|
25
|
2
|
Giải vô địch Đông Nam Á từng
môn thể thao nhóm I (trong chương trình thi đấu của Olympic)
|
40
|
30
|
20
|
3
|
Giải vô địch Đông Nam Á từng
môn thể thao nhóm II (trong chương trình thi đấu của Olympic)
|
30
|
22,5
|
25
|
IV
|
Đại hội TDTT toàn quốc,
giải Vô địch toàn quốc từng môn
|
10
|
7,5
|
5
|
Ghi chú: Mức thưởng Giải
Nhất, Nhì, Ba tương đương với Huy chương Vàng, Bạc, Đồng
PHỤ LỤC 3
MỨC THƯỞNG ĐỐI VỚI TẬP THỂ VÀ CÁ NHÂN CÓ
THÀNH TÍCH CAO TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT, VĂN HỌC NGHỆ THUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 90/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Đơn
vị tính: Lần mức lương cơ sở
STT
|
Thành tích
Tên cuộc thi
|
Huy chương Vàng
|
Huy chương Bạc
|
Huy chương Đồng
|
Khuyến khích
|
1
|
Các cuộc thi quy mô quốc tế
|
50
|
37,5
|
25
|
12,5
|
2
|
Các cuộc thi khu vực quốc
tế hoặc các cuộc thi quy mô Châu lục
|
40
|
30
|
20
|
10
|
3
|
Các cuộc thi quy mô khu vực
Đông Nam Á
|
30
|
22,5
|
15
|
7,5
|
4
|
Các cuộc thi toàn quốc
|
10
|
7,5
|
5
|
|
Ghi chú: Mức thưởng Giải
Nhất, Nhì, Ba tương đương với Huy chương Vàng, Bạc, Đồng
PHỤ LỤC 4
MỨC THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CÓ THÀNH TÍCH
CAO TRONG LĨNH VỰC BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 90/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Đơn
vị tính: Lần mức lương cơ sở
STT
|
Thành tích
Tên cuộc thi
|
Huy chương Vàng
|
Huy chương Bạc
|
Huy chương Đồng
|
Khuyến khích
|
1
|
Các cuộc thi quy mô quốc tế
|
50
|
37,5
|
25
|
12,5
|
2
|
Các cuộc thi khu vực quốc
tế, các cuộc thi quy mô Châu lục
|
40
|
30
|
20
|
10
|
3
|
Các cuộc thi quy mô khu vực
Đông Nam Á
|
30
|
22,5
|
15
|
7,5
|
4
|
Các cuộc thi toàn quốc
|
10
|
7,5
|
5
|
|
Ghi chú: Mức thưởng Giải Nhất,
Nhì, Ba tương đương với Huy chương Vàng, Bạc, Đồng và giải A, giải B, giải C