BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
62/2009/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 3 năm 2009
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 84/2008/TT-BTC NGÀY 30/9/2008 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ HƯỚNG DẪN THI
HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 100/2008/NĐ-CP NGÀY 08/9/2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Căn cứ Luật thuế thu
nhập cá nhân (TNCN) và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ nêu tại công văn số 502/VPCP - KTTH ngày 20/01/2009 và
công văn số 869/VPCP-KTTH ngày 12/02/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng
dẫn thực hiện thuế thu nhập cá nhân;
Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định
số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Thông tư 84/2008/TT-BTC) như
sau:
Điều 1. Bổ sung vào khoản 2, mục II, phần A Thông tư số
84/2008/TT-BTC như sau:
1. Bổ sung vào tiết
2.1.5 các khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền
công của cá nhân cư trú như sau:
a) Khoản trợ cấp
chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam. Mức trợ
cấp được tính trừ căn cứ trên hợp đồng lao động hoặc thoả thuận giữa người sử
dụng lao động và người lao động.
b) Khoản tiền mua vé
máy bay khứ hồi do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ (hoặc thanh toán) cho
người lao động là người nước ngoài về phép mỗi năm một lần. Căn cứ để xác định
là hợp đồng lao động và giá ghi trên vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người
nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia gia đình người nước ngoài sinh sống.
c) Khoản tiền học phí
cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học phổ thông do đơn vị
sử dụng lao động chi trả hộ căn cứ vào hợp đồng lao động và chứng từ nộp tiền
học.
2. Bổ sung
hướng dẫn tiết 2.1.5 như sau: Đối với các khoản lợi ích khác mà người lao động
được hưởng thì chỉ tính vào thu nhập chịu thuế đối với các trường hợp xác định
được đối tượng được hưởng; không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân đối
với các khoản lợi ích không xác định được cụ thể người được hưởng. Cụ thể trong
một số trường hợp như sau:
a) Khoản tiền thuê
nhà do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ: tính vào thu nhập chịu thuế theo số
thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao
gồm tiền thuê nhà).
b) Đối với khoản chi về
phương tiện phục vụ đưa đón tập thể người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và
ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động; trường hợp
chỉ chuyên đưa đón riêng từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của
cá nhân được đưa đón.
c) Đối với các khoản
phí hội viên như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt các câu lạc
bộ văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao... nếu ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm
cá nhân sử dụng thì tính vào thu nhập chịu thuế của từng cá nhân sử dụng.
Trường hợp được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng
thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
d) Đối với các khoản
chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui
chơi, thể thao, giải trí thẩm mỹ... nếu chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng
thì tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân. Trường hợp không ghi tên cá nhân
được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập
chịu thuế.
đ) Đối với khoản chi
trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp với
công việc chuyên môn của người lao động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng
lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động. Trường hợp đào tạo
không đúng chuyên môn nghiệp vụ hoặc không nằm trong kế hoạch của đơn vị thì
phải tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
e) Đối với khoản tiền
ăn giữa ca: không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động nếu người sử
dụng lao động trực tiếp tổ chức bữa giữa ca cho người lao động.
Trường hợp, đơn vị
chi trả thu nhập không trực tiếp tổ chức bữa ăn ca mà chi tiền ăn ca trực tiếp
cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế thuế của người lao
động nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
Trường hợp chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì
phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
Mức chi cụ thể áp
dụng đối với doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động
kinh doanh thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, đảng, đoàn thể, các hội không
quá mức quy định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh
nghiệp ngoài nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống
nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng mức tối đa cũng không vượt quá mức
áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước.
f) Đối với khoản
khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... không tính
vào thu nhập chịu thuế nếu mức khoán chi phù hợp với quy định của Nhà nước hiện
hành. Mức khoán chi áp dụng đối với từng trường hợp như sau:
- Đối với cán bộ,
công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể:
mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đối với người lao
động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán
chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đối với người lao
động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức
nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức, văn phòng đại
diện của tổ chức nước ngoài.
3. Bổ sung
vào điểm 2.2 các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công như sau :
Đối với những lĩnh
vực công tác, ngành nghề mà Nhà nước có quy định chế độ phụ cấp, trợ cấp,… thì
các khoản phụ cấp, trợ cấp,… này không tính vào thu nhập chịu thuế.
Điều 2. Bổ sung hướng dẫn điểm 3.1, khoản 3, Mục I, Phần B Thông tư
số 84/2008/TT-BTC về giảm trừ gia cảnh như sau:
1. Bổ sung hướng dẫn
tiết 3.1.4 các nội dung sau :
1.1. Trường hợp đối
tượng nộp thuế có mẹ kế, bố dượng ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao
động nhưng bị tàn tật không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu
nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 500.000 đồng thì đối tượng nộp
thuế được tính giảm trừ người phụ thuộc.
1.2. Đối tượng được
tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn trên và hướng dẫn tại tiết 3.1.4, tiết
3.1.5 khoản 3, Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC cụ thể như sau:
- Người trong độ tuổi
lao động được tính là người phụ thuộc phải thoả mãn đồng thời các điều kiện
sau:
+ Bị tàn tật không có
khả năng lao động (trừ con đang theo học các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, dạy nghề);
+ Không có thu nhập
hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm không vượt quá 500.000 đồng.
- Người ngoài độ tuổi
lao động được tính là người phụ thuộc phải không có thu nhập hoặc có thu nhập
bình quân tháng trong năm không vượt quá 500.000 đồng.
- Đối với người phụ
thuộc là ông bà nội; ông bà ngoại; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em
ruột; cháu ruột và các cá nhân khác còn phải thoả mãn thêm điều kiện là người
không nơi nương tựa mà người đối tượng nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng.
2. Bổ sung hướng dẫn
tiết 3.1.7 như sau:
2.1. Hồ sơ chứng minh
đối với người phụ thuộc là bố dượng, mẹ kế là: bản sao giấy khai sinh của đối
tượng nộp thuế và bản sao giấy chứng nhận kết hôn để chứng minh là bố dượng, mẹ
kế hoặc các giấy tờ khác có liên quan trong đó có nội dung xác định là bố
dượng, mẹ kế.
2.2. Hướng
dẫn bổ sung về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là ông bà nội, ông bà ngoại;
cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột; cháu ruột, các cá nhân khác và nội
dung xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp người phụ thuộc là
ông, bà nội, ông, bà ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột, các cá nhân
khác:
a. Trường hợp người
phụ thuộc cùng hộ khẩu với đối tượng nộp thuế thì không cần xác nhận của Uỷ ban
nhân dân cấp xã mà chỉ cần bản sao hộ khẩu.
b. Trường hợp người
phụ thuộc không cùng hộ khẩu nhưng đang sống cùng đối tượng nộp thuế là: bản
sao đăng ký tạm trú hoặc bản tự khai (theo mẫu số 21a/XN-TNCN kèm theo Thông tư
này) có xác nhận Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng nộp thuế sống về việc
người phụ thuộc đang sống cùng.
c. Trường hợp người
phụ thuộc không sống cùng đối tượng nộp thuế nhưng đối tượng nộp thuế phải trực
tiếp nuôi dưỡng thì đối tượng nộp thuế tự khai (theo mẫu số 21b/XN-TNCN kèm
theo Thông tư này) và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang
sống xác nhận về việc người phụ thuộc hiện đang sống tại địa phương và không có
ai nuôi dưỡng.
2.3. Hướng dẫn bổ
sung về nội dung xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp người
phụ thuộc là người tàn tật không có khả năng lao động:
Trường hợp người tàn
tật không có khả năng lao động nhưng không có xác nhận của cơ quan y tế thì đối
tượng nộp thuế tự khai (theo mẫu số 22/XN-TNCN kèm theo Thông tư này) và đề
nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang sống xác nhận những biểu
hiện cụ thể về sự tàn tật của người phụ thuộc ; ví dụ như xác nhận người
phụ thuộc bị cụt tay, cụt chân, mù mắt, mắc bệnh thiểu năng trí tuệ (down), bị
di chứng chất độc màu da cam,...
Trường hợp người phụ
thuộc mắc bệnh mà không có khả năng lao động (như: bệnh AIDS, ung thư, suy thận
mãn,…) có bệnh án của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên thì chỉ cần bản sao bệnh
án mà không cần phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2.4. Đối
với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính
sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc đối tượng
được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch thì hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc do người lao động tự lựa chọn áp dụng theo một trong hai cách
sau:
- Cách 1: Chỉ cần Tờ
khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 16/ĐK-TNCN kèm theo Thông tư số
84/2008/TT-BTC có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên phải tờ khai. Thủ
trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ
thuộc, năm sinh và quan hệ với đối tượng nộp thuế; các nội dung khác, đối tượng
nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.
Trường hợp có sự thay
đổi người phụ thuộc thì đề nghị Thủ trưởng đơn vị xác nhận vào tờ khai điều
chỉnh.
- Cách 2: thực hiện
theo hướng dẫn tại tiết 3.1.7, điểm 3.1, khoản 3, Mục I, Phần B Thông tư số
84/2008/TT-BTC và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Bổ sung hướng dẫn
tiết 3.1.8 như sau:
Trường hợp đối tượng
nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công thường xuyên, ổn định từ 02 nơi
trở lên; hoặc vừa có thu nhập từ kinh doanh vừa có thu nhập từ tiền lương tiền
công thường xuyên ổn định; hoặc có thu nhập từ kinh doanh thường xuyên ổn định
từ 02 nơi trở lên thì đối tượng nộp thuế được lựa chọn nơi đăng ký giảm trừ gia
cảnh; cụ thể như sau:
- Về giảm trừ cho bản
thân: đối tượng nộp thuế được lựa chọn khai giảm trừ cho bản thân ở một nơi
phát sinh thu nhập; đồng thời phải thông báo cho đơn vị chi trả thu nhập khác
hoặc cơ quan thuế (nơi có hoạt động kinh doanh khác) biết để không tính giảm
trừ trùng.
- Về giảm trừ cho
người phụ thuộc: trường hợp, đối tượng nộp thuế có nhiều người phụ thuộc, mà số
người phụ thuộc tính giảm trừ ở một nơi phát sinh thu nhập không đủ giảm trừ
thì được đăng ký số người phụ thuộc chưa giảm trừ hết vào nơi phát sinh thu
nhập khác để được giảm trừ.
Điều 3. Bổ
sung vào khoản 3, mục I, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC điểm mới (3.3) như
sau:
Các khoản đóng góp
bảo hiểm bắt buộc được giảm trừ khi xác định thu nhập tính thuế là các khoản
bảo hiểm bắt buộc theo quy định của Bộ Luật Lao động, Luật Bảo hiểm Xã hội,
Luật Bảo hiểm Y tế như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp,... Các khoản bảo hiểm khác không được giảm trừ vào thu nhập chịu
thuế.
Mức bảo hiểm được trừ
căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế. Trường
hợp cá nhân tự đóng các khoản bảo hiểm nói trên thì mức được trừ căn cứ vào
chứng từ của cơ quan bảo hiểm và tỷ lệ đóng bảo hiểm theo hướng dẫn của Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế.
Điều 4. Thay thế nội dung nêu tại gạch đầu dòng thứ 3, tiết 2.2.1 a,
điểm 2.2, khoản 2, Mục II, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC như sau:
Đối với chứng khoán
chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán nhưng
công ty phát hành cổ phiếu uỷ quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách
cổ đông và cổ phiếu chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao
dịch chứng khoán và công ty phát hành không uỷ quyền cho công ty chứng khoán
quản lý danh sách cổ động thì giá chuyển nhượng chứng khoán làm căn cứ để khấu
trừ thuế được căn cứ theo giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp trên
hợp đồng không ghi giá thì căn cứ để khấu trừ thuế là giá chuyển nhượng do
người chuyển nhượng tự khai. Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không ghi giá
trên hợp đồng tự khai giá chuyển nhượng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác
của nội dung kê khai. Trường hợp cơ quan thuế có căn cứ xác định giá ghi trên
hợp đồng hoặc giá tự khai là không đúng thực tế thì cơ quan thuế được quyền ấn
định giá chuyển nhượng để tính lại số thuế phải nộp đồng thời phạt về hành vi
gian lận thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
Điều 5.
Sửa đổi, bổ sung tiết 1.2.7, khoản 1, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC
như sau:
Các tổ chức, cá nhân
chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền thù lao,
tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ
500.000 đồng trở lên cho mỗi lần chi trả hoặc tổng giá trị hoa hồng, tiền công
dịch vụ thì phải khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng
dẫn sau:
- Áp dụng thống nhất
một mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập chi trả, trừ các trường hợp Bộ
Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại
lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).
- Trường hợp cá nhân
làm đại lý bán hàng hoá (kể cả đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số) hoặc thực hiện
các dịch vụ chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ
lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ
gia cảnh không đến mức phải nộp thuế (ví dụ cá nhân có thu nhập không đến 48
triệu đồng/năm nếu là độc thân hoặc dưới 67,2 triệu đồng/năm nếu có 01 người
phụ thuộc hoặc dưới 86,4 triệu đồng/năm nếu có 02 người phụ thuộc...) thì cá
nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu số 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này) gửi cơ quan chi trả thu nhập để cơ quan chi trả thu nhập làm căn cứ tạm
thời chưa khấu trừ 10% thuế TNCN. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập
đơn vị chi trả thu nhập tạm thời không khấu trừ thuế nhưng hết năm vẫn phải
cung cấp danh sách để cơ quan thuế biết. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách
nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý
theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Trường hợp tổ chức,
cá nhân thuê lao động theo thời vụ từ trên 03 tháng đến dưới 12 tháng và có hợp
đồng lao động thì không áp dụng khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% theo từng lần chi
trả thu nhập hoặc tổng thu nhập mà thực hiện tạm khấu trừ thuế theo Biểu luỹ
tiến từng phần tính trên thu nhập tháng.
Điều 6. Bổ sung điểm 2.2, khoản 2, Mục II, Phần D Thông tư số
84/2008/TT-BTC về khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh
như sau:
1. Đối với hoạt động
cho thuê nhà, tài sản:
Trường hợp cá nhân
cho thuê nhà, tài sản trước năm 2009 và đã thu tiền cho thuê cho cả thời gian
từ năm 2009 trở đi, đã khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên toàn
bộ doanh thu thu trước. Từ ngày 01/01/2009, cá nhân cho thuê được quyền lựa
chọn giữ nguyên mức thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp cho doanh từ năm 2009 trở
đi hoặc tính lại theo Luật thuế TNCN.
Cá nhân có yêu cầu
tính lại theo Luật thuế TNCN làm đơn đề nghị gửi cơ quan thuế đã thu thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với doanh thu cho thuê. Trong đơn nói rõ họ tên người cho
thuê, người đi thuê, doanh thu đã thu tiền trước, thời hạn thu tiền trước, số
thuế TNDN đã nộp cho doanh thu thu tiền trước, kèm theo hợp đồng thuê và chứng
từ đã nộp thuế TNDN cho doanh thu thu phát sinh từ năm 2009. Căn cứ vào đơn đề
nghị của cá nhân cho thuê nhà, thuê tài sản, hợp đồng thuê và chứng từ đã nộp
thuế TNDN, cơ quan thuế tính số thuế TNCN phải nộp cho doanh thu phát sinh từ
2009.
Nếu số thuế TNCN phải
nộp thấp hơn số thuế TNDN đã nộp trước đây, cơ quan thuế sẽ hoàn lại cho người
nộp thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ tính thuế tiếp theo. Việc hoàn
thuế hoặc bù trừ do người cho thuê nhà, tài sản đề nghị.
Trường hợp hợp đồng
thuê quy định giá thanh toán cho bên cho thuê là giá chưa có thuế và bên đi
thuê nộp toàn bộ tiền thuế hộ bên cho thuê thì việc tính lại thuế theo quy định
của Luật thuế TNCN cũng được thực hiện theo hướng dẫn ở mục này.
2. Về việc giảm thuế
TNCN đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế TNCN theo phương pháp khoán có tạm
nghỉ kinh doanh:
Trường hợp trong năm
khoán thuế, cá nhân kinh doanh có nghỉ liên tục từ trọn 01 tháng (từ ngày mùng
1 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên thì được giảm 1/3 số thuế phải
nộp quý; tương tự nếu nghỉ liên tục trọn 2 tháng trở lên thì được giảm 2/3 số
thuế phải nộp quý, nếu nghỉ trọn quý thì được giảm tất cả số thuế phải nộp quý.
Ví dụ: Ông A là cá
nhân kinh doanh có số thuế khoán phải nộp năm 2009 là 12 triệu đồng. Trong năm,
Ông có nghỉ kinh doanh liên tục từ ngày 20/02 đến hết ngày 20/6. Ông A sẽ được
xét giảm thuế như sau :
- Số tháng nghỉ kinh
doanh liên tục của Ông A được xét giảm thuế là tháng 3, tháng 4 và tháng 5;
- Số thuế khoán hàng
quý của Ông A là 12 triệu đồng/4 quý = 3 triệu đồng
Vậy số thuế Ông A
được giảm sẽ là:
- Trong quý I: Ông A
nghỉ kinh doanh liên tục 1 tháng nên Ông A được giảm 1/3 số thuế của quý I
tướng ứng với 1 triệu đồng.
- Trong quý II: Ông A
nghỉ kinh doanh liên tục 2 tháng nên Ông A được giảm 2/3 số thuế của quý II
tướng ứng với 2 triệu đồng.
Cá nhân nghỉ kinh
doanh thuộc đối tượng được giảm thuế phải lập hồ sơ đề nghị giảm thuế. Hồ sơ đề
nghị giảm thuế được áp dụng như theo hướng dẫn tại điểm 3, mục II, phần E Thông
tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế
Căn cứ hồ sơ đề nghị
giảm thuế, cơ quan thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ và ra quyết định giảm thuế.
3. Bổ sung vào tiết
2.2.3 hướng dẫn khai thuế đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế
khoán ổn định: Trường hợp trong năm khoán thuế có doanh thu kinh doanh thực tế
lớn hơn doanh thu đã khoán; hết năm cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh phải khai
báo để tính lại số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cả năm.
4. Bổ sung hướng dẫn
khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến):
Cá nhân kinh doanh
lưu động phải tạm nộp thuế TNCN tính trên thu nhập của từng chuyến hàng; mức
tạm nộp thuế TNCN là 10% tính trên thu nhập chịu thuế của chuyến hàng.
Cá nhân kinh doanh
lưu động tạm nộp thuế TNCN đồng thời với việc nộp thuế GTGT theo từng chuyến
hàng.
5. Bổ sung hướng dẫn
khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh có yêu cầu cấp hoá đơn lẻ :
- Cá nhân kinh doanh
(trừ trường hợp cho thuê nhà, tài sản) hoặc cá nhân bán tài sản có yêu cầu cơ
quan thuế cấp hoá đơn lẻ thì phải tạm nộp thuế TNCN; mức thuế TNCN tạm nộp là
10% tính trên thu nhập chịu thuế từ hoạt động bán lô hàng hoặc tài sản.
Cá nhân kinh doanh
yêu cầu cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ phải tạm nộp thuế TNCN đồng thời với việc
nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) khi được cấp hoá đơn lẻ.
Cá nhân kinh doanh được
cấp hoá đơn lẻ nếu có yêu cầu hoàn thuế (hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ
sau) thì cuối năm phải thực hiện quyết toán thuế để xác định tổng thu nhập chịu
thuế, số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế xin hoàn hoặc bù trừ số thuế
nộp thừa vào kỳ sau.
6. Bổ sung hướng dẫn
khai thuế, nộp thuế đối với trường hợp một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân kinh
doanh có nhiều địa điểm kinh doanh đóng ở nhiều địa bàn quận, huyện, tỉnh,
thành phố khác nhau:
Cá nhân kinh doanh,
nhóm cá nhân kinh doanh phải kê khai tạm nộp thuế TNCN tại Chi cục Thuế nơi
diễn ra hoạt động kinh doanh và quyết toán thuế TNCN đối với toàn bộ thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh với Chi cục Thuế tại một nơi có địa điểm kinh doanh mà
cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Điều 7. Bổ sung vào cuối khoản 2, Mục II, Phần D Thông tư số
84/2008/TT-BTC về khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn:
1. Đối với
trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu hoặc nhận cổ phiếu thưởng:
Cá nhân nhận cổ tức
bằng cổ phiếu hoặc nhận cổ phiếu thưởng chưa phải nộp thuế TNCN khi nhận cổ
phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế TNCN đối với
hoạt động chuyển nhượng chứng khoán và thu nhập từ đầu tư vốn.
- Căn cứ để xác định
số thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên
sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (x) với mệnh giá của cổ
phiếu đó và thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn. Trường hợp
chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức, cổ phiếu thưởng với giá thấp hơn mệnh
giá thì tính thuế TNCN đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại
thời điểm chuyển nhượng.
Cá nhân chuyển nhượng
số cổ phiếu có được từ việc nhận cổ tức hoặc cổ phiếu thưởng phải tự khai (theo
Mẫu số 24/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này) và nộp thuế TNCN đối với hoạt
động đầu tư vốn tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.
- Căn cứ để xác định
số thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu có được từ
nhận cổ tức, cổ phiếu thưởng là giá thực tế tại thời điểm chuyển nhượng và thuế
suất thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Trường hợp giá thực tế
chuyển nhượng cổ phiếu thấp hơn mệnh giá thì không phải nộp thuế TNCN đối với
hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.
Trường hợp giá thực tế
chuyển nhượng cổ phiếu cao hơn mệnh giá thì cá nhân nộp thuế chuyển nhượng
chứng khoán theo mức thuế suất 0,1% trên giá thực chuyển nhượng hoặc theo mức
thuế suất 20% trên chênh lệch giữa giá thực tế chuyển nhượng với mệnh giá hoặc
giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán.
- Sau khi nhận cổ tức
bằng cổ phiếu hoặc nhận cổ phiếu thưởng; nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu
cùng loại thì phải khai và nộp thuế TNCN đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu hoặc
nhận cổ phiếu thưởng ngay. Trường hợp số lượng cổ phiếu chuyển nhượng lần đầu
ít hơn số cổ phiếu nhận thay cổ tức hoặc số cổ phiếu thưởng thì sẽ tính và nộp
thuế TNCN kế tiếp vào các lần chuyển nhượng sau cho tới khi hết số cổ phiếu đó.
2. Đối với
trường hợp cá nhân được chia cổ tức bằng tiền nhưng không nhận mà ghi tăng vốn
đầu tư cũng áp dụng phương pháp thu thuế TNCN như đối với trường hợp nhận cổ
tức bằng cổ phiếu hoặc nhận cổ phiếu thưởng.
Sau khi nhận cổ tức
bằng tiền và ghi tăng vốn đầu tư, nếu cá nhân rút vốn khỏi doanh nghiệp hoặc
chuyển nhượng vốn thì phải khai và nộp thuế TNCN tương ứng với phần cổ tức nhận
được ngay. Trường hợp giá trị vốn góp được rút khỏi doanh nghiệp hoặc
chuyển nhượng lần đầu ít hơn giá trị cổ tức nhận được thì sẽ kê khai và nộp
thuế TNCN kế tiếp vào các lần rút vốn hoặc chuyển nhượng sau cho tới khi hết.
Điều 8. Bổ
sung, sửa đổi điểm 2.8, khoản 2, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC:
Điểm 2.8 khoản 2, Mục
II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT- BTC hướng dẫn như sau: "Căn cứ hồ sơ
khai thuế, cơ quan thuế kiểm tra, tính thuế để người nhận thừa kế, quà tặng nộp
thuế vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu nhập từ thừa kế, quà tặng dưới 10
triệu đồng"
Nay sửa lại như sau:
"Căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế kiểm tra, tính thuế để người nhận
thừa kế, quà tặng nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu nhập từ thừa
kế, quà tặng dưới 10 triệu đồng hoặc được miễn thuế thì cơ quan thuế sẽ xác
nhận vào tờ khai".
Điều 9. Sửa đổi mẫu tờ khai thuế đối với chuyển nhượng bất động sản,
nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản:
Ban hành tờ khai thuế
TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế,
quà tặng là bất động sản mới (Mẫu số 11/KK-TNCN), thay thế Mẫu số 11/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư số 84/TT-BTC.
Điều 10. Bổ sung về thời hạn nộp thuế đối với chuyển nhượng bất động
sản, nhận thừa kế, quà tặng, chuyển nhượng vốn góp,… như sau:
Thời hạn nộp thuế
TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng;
chuyển nhượng vốn góp, đầu tư vốn (trường hợp phải khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế),… là ngày ghi trên thông báo nộp thuế của cơ quan thuế nhưng chậm
nhất không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế.
Điều 11. Bổ sung giảm thuế TNCN đối với người lao động làm việc tại
các khu kinh tế:
Theo quy định tại
khoản 3, Điều 34 của Luật thuế TNCN thì những khoản thu nhập của cá nhân được
ưu đãi về thuế quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật thuế
TNCN có hiệu lực thi hành tiếp tục được hưởng ưu đãi.
Căn cứ theo quy định
trên thì cá nhân là người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại các khu
kinh tế kể từ ngày Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ có
hiệu lực thi hành và từ sau ngày 01/01/2009 đều được giảm 50% thuế TNCN.
Điều 12. Tổ chức thực hiện:
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho các khoản thu nhập phát
sinh từ ngày 01/01/2009. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn tại Thông tư
84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 và các văn bản khác của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thuế TNCN trái với hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện phát sinh vướng mắc đề nghị có ý kiến về Bộ Tài chính để được giải quyết
kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, TNCN).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|