Loading


Dự thảo Thông tư hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 15/11/2024
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Người ký Đào Ngọc Dung
Lĩnh vực Bảo hiểm,Bộ máy hành chính

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:           /2025/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày       tháng      năm 2025

DỰ THẢO
15/11/2024

 

 

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số    /2025/NĐ-CP ngày    tháng    năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm xã hội,

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Người thụ hưởng chế dộ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

3. Người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Chương II

CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Mục 1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU

Điều 3. Đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau của người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Ví dụ 1: Ông T đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc theo tuyến đường và thời gian hợp lý, phải nghỉ việc để điều trị 10 ngày làm việc (từ ngày 15/9 đến ngày 26/9/2025), sau đó được người sử dụng lao động giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động và được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 25%.

Như vậy, trường hợp ông T sẽ được giải quyết hưởng chế độ ốm đau 10 ngày phải nghỉ việc để điều trị (từ ngày 15/9 đến ngày 26/9/2025), tiếp theo đó ông T còn được người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội xem xét, giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.  

2. Lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Bảo hiểm xã hội; người lao động trong thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng áp dụng chế độ ốm đau.

3. Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 của Luật Bảo hiểm xã hội là thời gian người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không phải trường hợp do thương tật, bệnh tật tái phát.

Điều 4. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật bảo hiểm xã hội không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

[...]
4
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ