Bảng giá bán lẻ điện sinh hoạt hiện nay được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Giá bán lẻ điện sinh hoạt là gì?
Theo khoản 1 Điều 10 của Thông tư 16/2014/TT-BCT sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 09/2023/TT-BCT quy định giá bán lẻ điện sinh hoạt là mức giá áp dụng đối với các hộ gia đình sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt và có hợp đồng mua bán điện trực tiếp với đơn vị cung cấp điện. Mỗi hộ gia đình sẽ được cấp một định mức sử dụng điện sinh hoạt trong tháng.
Trong trường hợp các hộ sử dụng điện chung một công tơ, giá bán điện sẽ được áp dụng theo nguyên tắc tính định mức chung cho toàn bộ các hộ.
Cụ thể, định mức sử dụng điện của bên mua điện sẽ được tính bằng tổng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng chung công tơ.
Bảng giá bán lẻ điện sinh hoạt hiện nay được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Quyết định tăng mức giá bán lẻ điện từ ngày 11/10/2024
Bộ Công Thương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã ban hành các Quyết định về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân từ ngày 11/10/2024, cụ thể các Quyết định đó gồm:
(1) Quyết định 1046/QĐ-EVN ngày 11/10/2024 về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân do Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) ban hành.
Căn cứ Quyết định số 05/2024/QĐ-TTg ngày 26/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân, cùng với văn bản số 874/BCT-ĐTĐL ngày 11/10/2024 của Bộ Công Thương, để giảm thiểu tác động đến nền kinh tế và đời sống của người dân, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã ra Quyết định 1046/QĐ-EVN ngày 11/10/2024 về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân.
Theo Điều 1 của Quyết định 1046/QĐ-EVN năm 2024, mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh lên 2.103,1159 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), có hiệu lực từ ngày 11/10/2024. Mức điều chỉnh này tương đương với sự tăng trưởng 4,8% so với mức giá bán lẻ điện bình quân hiện tại.
(2) Quyết định 2699/QĐ-BCT ngày 11/10/2024 quy định về giá bán điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.
Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định 2699/QĐ-BCT ngày 11/10/2024 quy định về giá bán điện, trong đó điều chỉnh giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện và các đơn vị bán lẻ điện. Mức giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh lên 2.103,1159 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), có hiệu lực từ ngày 11/10/2024.
Việc điều chỉnh giá điện lần này được thực hiện với mục tiêu bảo đảm các hộ nghèo và các gia đình chính sách xã hội không bị ảnh hưởng đáng kể. Theo thống kê, năm 2023, cả nước có khoảng 815.000 hộ nghèo và các hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện theo chủ trương của Chính phủ.
Cụ thể, các hộ nghèo được hỗ trợ với mức tương đương 30 kWh điện mỗi tháng, trong khi các hộ chính sách xã hội có lượng điện sử dụng không quá 50 kWh/tháng sẽ nhận hỗ trợ tương đương 30 kWh điện mỗi tháng.
Trong năm 2023, giá điện bán lẻ đã được điều chỉnh tăng 2 lần (3% vào tháng 5/2023 và 4,5% vào tháng 11/2023). Sau 2 lần tăng giá, giá điện bán lẻ đã tăng thêm 142,35 đồng/kWh, với giá điện bình quân tăng từ 1.920,3 đồng lên 2.006,79 đồng/kWh (chưa bao gồm VAT).
Với quyết định mới này, mức giá bán lẻ điện bình quân sẽ tăng thêm 4,8% so với mức giá trước đó, đạt 2.103,1159 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng), áp dụng từ ngày 11/10/2024.
Bảng giá bán lẻ điện sinh hoạt từ 11/10/2024
Cụ thể, từ ngày 11/10/2024, Bảng giá điện sinh hoạt (giá bán lẻ) sẽ được áp dụng theo Quyết định 2699/QĐ-BCT năm 2024 do Bộ Công Thương ban hành. Khi so sánh với Bảng giá điện sinh hoạt quy định tại Quyết định 2941/QĐ-BCT năm 2023, giá bán lẻ điện sinh hoạt đã có sự điều chỉnh tăng như sau:
Bậc | Mức sử dụng | Giá bán điện (đồng/kWh) | Mức tăng lên (đồng/kWh) | |
|
| Từ ngày 11/10/2024 | Trước ngày 11/10/2024 |
|
1 | 0-50 kWh | 1.893 | 1.806 | 87 |
2 | 51-100 kWh | 1.956 | 1.866 | 90 |
3 | 101-200 kWh | 2.271 | 2.167 | 104 |
4 | 201-300 kWh | 2.860 | 2.729 | 131 |
5 | 301-400 kWh | 3.197 | 3.050 | 147 |
6 | 401 kWh trở lên | 3.302 | 3.151 | 151 |
Giá bán lẻ điện sinh hoạt áp dụng cho sinh viên và người lao động thuê nhà ở.
Căn cứ điểm c Khoản 4 Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 09/2023/TT-BCT, đối với trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (trong đó bên thuê không phải là hộ gia đình), quy định như sau:
(1) Đối với hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, thường trú (theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện).
Chủ nhà hoặc đại diện bên thuê nhà có thể ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp với bên bán điện. Nếu bên thuê nhà ký hợp đồng, họ phải cam kết thanh toán tiền điện thay cho chủ nhà.
(2) Đối với hợp đồng thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không kê khai đầy đủ số người sử dụng điện
Giá điện sinh hoạt sẽ được áp dụng theo bậc 3 (từ 101 đến 200 kWh) cho toàn bộ sản lượng điện được đo đếm tại công tơ.
(3) Trường hợp chủ nhà kê khai đầy đủ số người sử dụng điện
Bên bán điện sẽ cấp định mức cho chủ nhà dựa trên Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện. Cứ 04 (bốn) người sẽ được tính là một hộ sử dụng điện để tính định mức áp dụng giá điện sinh hoạt. Cụ thể:
- 01 người được tính là 1/4 định mức,
- 02 người được tính là 1/2 định mức,
- 03 người được tính là 3/4 định mức,
- 04 người được tính là 1 định mức.
Khi có sự thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà phải thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh lại định mức tính toán tiền điện.
Ngoài ra, bên bán điện có quyền yêu cầu bên mua điện cung cấp Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện để làm căn cứ xác định số người sử dụng điện, từ đó tính toán số định mức và hóa đơn tiền điện.