Mối quan hệ giữa thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế trong thuế thu nhập doanh nghiệp?
Nội dung chính
Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay tồn tại hai khái niệm về thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế có ảnh hưởng trực tiếp trong việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp mà các doanh nghiệp phải nộp.
Dù vậy, hai khái niệm này lại mang nội hàm khác nhau mà nếu xác định không đúng sẽ làm thay đổi hoàn toàn bản chất số thuế mà mỗi doanh nghiệp phải nộp. Và trên thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp đã để xảy ra sự nhầm lẫn này dẫn đến sai sót trong quá trình xác định thu nhập được miễn thuế.
Thu nhập chịu thuế là gì?
Theo khoản 2 Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008:
Xác định thu nhập tính thuế
...
2. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế là yếu tố nền tảng và là cơ sở để xác định thu nhập tính thuế của doanh nghiệp theo quy định pháp luật về thuế.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập chịu thuế được xác định bằng tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ được phép trừ theo quy định, sau đó cộng thêm các khoản thu nhập khác, bao gồm cả thu nhập từ các nguồn ở nước ngoài. Cụ thể:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Các khoản chi được trừ.
Doanh thu trong trường hợp này là toàn bộ số tiền hoặc giá trị hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trong khi đó, các khoản chi được trừ là những chi phí phát sinh thực tế, liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật, ví dụ như chi phí nguyên vật liệu, tiền lương nhân viên, hoặc chi phí khấu hao tài sản cố định.
Thu nhập khác bao gồm những khoản thu nhập không phát sinh trực tiếp từ hoạt động chính của doanh nghiệp, chẳng hạn thu nhập từ đầu tư tài chính, chuyển nhượng tài sản, hoặc thu nhập từ hoạt động ở nước ngoài.
Công thức này nhấn mạnh nguyên tắc cơ bản của việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp: chỉ phần thu nhập thực tế mà doanh nghiệp tạo ra sau khi trừ đi các chi phí hợp lý mới được coi là đối tượng chịu thuế. Điều này nhằm bảo đảm tính công bằng trong hệ thống thuế, giúp khuyến khích doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả và tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Thu nhập chịu thuế là gì (Hình từ Internet)
Thu nhập tính thuế là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định về thu nhập tính thuế:
Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Trong khi đó, thu nhập tính thuế là khoản thu nhập được xác định làm cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 thì thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước. Từ đó ta có công thức:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Mối quan hệ giữa thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế trong Thuế Thu nhập doanh nghiệp?
Từ đây, có thể thấy rằng thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế có mối liên hệ mật thiết và không thể tách rời.
Thu nhập chịu thuế đóng vai trò là tiền đề, làm nền tảng để xác định thu nhập tính thuế của doanh nghiệp. Là một yếu tố quan trọng trong quy trình tính thuế, thu nhập tính thuế luôn có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng thu nhập chịu thuế, do đã được điều chỉnh theo các quy định pháp luật về các khoản miễn, giảm thuế.