Loading

15:10 - 02/01/2025

Mức phạt lỗi nẹt pô liên tục từ năm 2025 theo Nghị định 168/2024

Mức phạt lỗi nẹt pô liên tục từ năm 2025 theo Nghị định 168/2024? Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ từ năm 2025?

Nội dung chính

    Mức phạt lỗi nẹt pô liên tục từ năm 2025 theo Nghị định 168/2024

    Căn cứ điểm k khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt lỗi nẹt pô liên tục từ năm 2025 như sau:

    Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
    ...
    9. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    ...
    k) Sử dụng còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
    ...

    Theo đó, mức phạt lỗi nẹt pô liên tục từ năm 2025 là phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

    Bên cạnh đó, mức phạt lỗi nẹt pô liên tục trong khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ năm 2025 (trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định) cũng bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

    Mức phạt lỗi nẹt pô liên tục từ năm 2025 theo Nghị định 168/2024

    Mức phạt lỗi nẹt pô liên tục từ năm 2025 theo Nghị định 168/2024 (Hình từ Internet)

    Thời hiệu xử phạt lỗi nẹt pô liên tục từ năm 2025 là bao lâu?

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì thời hiệu xử phạt lỗi nẹt pô liên tục từ năm 2025 là 01 năm.

    - Thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để xác định cá nhân, tổ chức vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cá nhân, tổ chức ghi nhận được kết quả cho đến hết ngày cuối cùng của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

    Quá thời hạn nêu trên mà người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt theo quy định thì kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp không còn giá trị sử dụng. Trường hợp cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hạn sử dụng kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

    - Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện

    + Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

    + Đối với các hành vi vi phạm được phát hiện thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp: thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật ghi nhận hành vi vi phạm.

    Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ từ năm 2025 được quy định ra sao?

    Căn cứ tại Điều 56 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

    - Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

    + Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

    + Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

    + Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

    + Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

    - Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Khi tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo các loại giấy tờ sau đây:

    + Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

    + Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

    + Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

    + Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật;

    + Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

    - Trường hợp giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.

    - Người lái xe gắn máy tham gia giao thông đường bộ phải hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ, có kỹ năng điều khiển phương tiện; đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 59 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

    - Người tập lái xe ô tô, người dự sát hạch lái xe ô tô khi tham gia giao thông đường bộ phải thực hành trên xe tập lái, xe sát hạch trên tuyến đường tập lái, tuyến đường sát hạch, có giáo viên dạy lái hoặc sát hạch viên bảo trợ tay lái. Giáo viên dạy lái, sát hạch viên phải mang theo các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    2242