Loading

18:44 - 15/12/2024

Quản tài viên cho người khác mượn chứng chỉ hành nghề để thanh lý tài sản thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Quản tài viên được cho người khác mượn dùng chứng chỉ hành nghề của mình không? Cho người khác mượn chứng chỉ hành nghề để thanh lý tài sản thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Nội dung chính

    Quản tài viên được cho người khác mượn dùng chứng chỉ hành nghề của mình không?

    Căn cứ Điều 3 Nghị định 22/2015/NĐ-CP quy định về những hành vi bị nghiêm cấm đối với Quản tài viên như sau:

    Những hành vi bị nghiêm cấm đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
    1. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với Quản tài viên:
    a) Cho thuê, cho mượn hoặc cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của mình để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
    b) Gợi ý hoặc nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất từ người tham gia thủ tục phá sản hoặc lợi dụng danh nghĩa Quản tài viên để thu lợi từ cá nhân, tổ chức ngoài chi phí Quản tài viên được nhận theo quy định của pháp luật;
    c) Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để thông đồng với cá nhân, tổ chức nhằm mục đích vụ lợi;
    d) Tiết lộ thông tin về tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà Quản tài viên biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được doanh nghiệp, hợp tác xã đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
    đ) Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Quản tài viên.
    ...

    Như vậy, Pháp luật nghiêm cấm Quản tài viên cho thuê, cho mượn hoặc cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của mình để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản. Vì vậy, Quản tài viên không được cho người khác mượn dùng chứng chỉ hành nghề của mình với bất kỳ trường hợp nào.

    Xem thêm: Điều kiện để được hành nghề quản tài viên là gì? Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm những nội dung thế nào?

    Quản tài viên cho người khác mượn chứng chỉ hành nghề để thanh lý tài sản thì bị phạt bao nhiêu tiền?

    Quản tài viên cho người khác mượn chứng chỉ hành nghề để thanh lý tài sản thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

    Quản tài viên cho người khác mượn chứng chỉ hành nghề để thanh lý tài sản thì bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ Điều 79 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm quy định về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản như sau:

    Hành vi vi phạm quy định về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
    ...
    2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề quản tài viên để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
    b) Sử dụng chứng chỉ hành nghề quản tài viên của người khác để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
    c) Thực hiện hoạt động quản lý, thanh lý tài sản trong trường hợp là người có liên quan với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp khi có căn cứ cho rằng thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản, cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu trái với quy định của pháp luật, nguyên tắc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản hoặc không phù hợp với quy tắc đạo đức nghề nghiệp quản tài viên;
    d) Thành lập hoặc tham gia thành lập từ 02 doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trở lên tại cùng một thời điểm;
    đ) Đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản với tư cách cá nhân và đăng ký hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại cùng một thời điểm;
    ...

    Như vậy, quản tài viên cho người khác mượn chứng chỉ hành nghề để thanh lý tài sản thì có thể bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

    Ngoài ra, quản tài viên cho người khác mượn thẻ hành nghề phải có trách nhiệm thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm. 

    Lưu ý: Căn cứ tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân, đối với tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Chủ tịch tỉnh có quyền xử phạt Quản tài viên cho người khác mượn chứng chỉ hành nghề để hành nghề không?

    Căn cứ Điều 88 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

    Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
    1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
    a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 48; khoản 1 Điều 58; khoản 1 Điều 61; các điểm b và c khoản 1 Điều 62 Nghị định này;
    b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 34; các Điều 35, 36 và 37; khoản 1 và khoản 2 Điều 38; Điều 40; khoản 1 và khoản 2 Điều 41; Điều 42 và Điều 43; khoản 1 và khoản 2 Điều 44; các khoản 1, 2 và 3 Điều 45; Điều 48 và Điều 49; các khoản 1, 2 và 3 Điều 56; khoản 1 và khoản 2 Điều 57; Điều 58; khoản 1 Điều 59; các Điều 60, 61 và 62 Nghị định này;
    c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II; Chương III; Chương IV; các Điều 78, 79 và 80; Chương VII Nghị định này.
    ...

    Căn cứ Điều 83 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:

    Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
    ...
    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
    a) Phạt cảnh cáo;
    b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp;
    c) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hành nghề, thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
    d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
    đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

    Theo quy định trên, quản tài viên cho người khác mượn chứng chỉ hành nghề để thanh lý tài sản thì có thể bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

    Trong khi đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử phạt đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp. Vì vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt quản tài viên cho người khác mượn chứng chỉ hành nghề để hành nghề

    saved-content
    unsaved-content
    50