Loading

10:42 - 30/12/2024

Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu năm 2025 là bao nhiêu?

Ngày 24/12/2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 60/2024/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, mỡ nhờn.

Nội dung chính

    Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu năm 2025 là bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.

    Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 60/2024/UBTVQH15 quy định mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, mỡ nhờn như sau:

    Số TT

    Hàng hóa

    Đơn vị tính

    Mức thuế

    (đồng/đơn vị hàng hóa)

    1

    Xăng, trừ etanol

    lít

    2.000

    2

    Nhiêu liệu bay

    lít

    1.000

    3

    Dầu diesel

    lít

    1.000

    4

    Dầu hỏa

    lít

    600

    5

    Dầu mazut

    lít

    1.000

    6

    Dầu nhờn

    lít

    1.000

    7

    Mỡ nhờn

    kg

    1.000

    Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu mỡ nhờn này được áp dụng từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025.

    Lưu ý: Nghị quyết 60/2024/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

    Sau năm 2025, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu mỡ nhờn sẽ được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường, cụ thể theo bảng dưới đây:

    Số TT

    Hàng hóa

    Đơn vị tính

    Mức thuế

    (đồng/đơn vị hàng hóa)

    1

    Xăng, trừ etanol

    lít

    4.000

    2

    Nhiêu liệu bay

    lít

    3.000

    3

    Dầu diesel

    lít

    2.000

    4

    Dầu hỏa

    lít

    1.000

    5

    Dầu mazut

    lít

    2.000

    6

    Dầu nhờn

    lít

    2.000

    7

    Mỡ nhờn

    kg

    2.000

    Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu năm 2025 là bao nhiêu?

    Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu năm 2025 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Phương pháp tính thuế bảo vệ môi trường

    Căn cứ Điều 4 Thông tư 152/2011/TT-BTC quy định phương pháp tính thuế bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công thức sau:

    Thuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hoá

    Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường

    Căn cứ Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường 2010 (hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 67/2011/NĐ-CP) quy định các đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường bao gồm:

    (1) Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:

    - Xăng, trừ etanol;

    - Nhiên liệu bay;

    - Dầu diezel;

    - Dầu hỏa;

    - Dầu mazut;

    - Dầu nhờn;

    - Mỡ nhờn.

    Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định ở trên là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu) gốc hoá thạch xuất bán tại Việt Nam, không bao gồm chế phẩm sinh học (như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật,...).

    Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng dầu gốc hoá thạch thì chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng dầu gốc hoá thạch.

    (2) Than đá bao gồm:

    - Than nâu;

    - Than an-tra-xít (antraxit);

    - Than mỡ;

    - Than đá khác.

    (3) Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) là nhóm chất gây suy giảm tầng ô dôn dùng làm môi chất lạnh sử dụng trong thiết bị làm lạnh và trong công nghiệp bán dẫn, được sản xuất trong nước, nhập khẩu riêng hoặc chứa trong các thiết bị điện lạnh nhập khẩu.

    (4) Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá (kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi) tại khoản này được quy định cụ thể như sau:

    - Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa bao gồm:

    + Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá nhập khẩu.

    + Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.

    + Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.

    - Bao bì sản xuất hoặc nhập khẩu được xác định là bao bì đóng gói sẵn hàng hoá quy định tại tiết a2 và a3 điểm a khoản 4 Điều 1 Thông tư 152/2011/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 159/2012/TT-BTC) phải có các giấy tờ sau:

    - Đối với bao bì do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất (gọi tắt là người sản xuất bao bì):

    + Trường hợp bao bì để đóng gói sản phẩm do người sản xuất bao bì đó sản xuất hoặc gia công ra thì người sản xuất bao bì phải có Bản chính văn bản cam kết có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người sản xuất bao bì và đóng dấu (nếu người sản xuất bao bì là pháp nhân) về việc tự sản xuất bao bì để đóng gói sản phẩm gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi sản xuất bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng bao bì sản xuất, số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoặc gia công ra, số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm).

    + Trường hợp bao bì để đóng gói sản phẩm do người sản xuất bao bì mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói thì ngoài Bản chính văn bản cam kết có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người sản xuất bao bì và đóng dấu (nếu người sản xuất bao bì là pháp nhân) về việc tự sản xuất bao bì để đóng gói sản phẩm gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi sản xuất bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng bao bì sản xuất, số lượng sản phẩm dự kiến mua về hoặc nhận đóng gói, số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm); người sản xuất bao bì phải có thêm:

    ++ Bản chụp Hợp đồng mua bán sản phẩm (trường hợp mua sản phẩm về để đóng gói) hoặc Bản chụp Hợp đồng đóng gói sản phẩm (trường hợp làm dịch vụ đóng gói) được ký trực tiếp giữa người sản xuất bao bì và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán sản phẩm hoặc có sản phẩm cần đóng gói.

    ++ Trường hợp bao bì sản xuất được bán trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác (gọi tắt là người mua bao bì) để đóng gói sản phẩm thì người sản xuất bao bì phải có:

    (i) Bản chụp Hợp đồng mua bán bao bì được ký trực tiếp giữa người sản xuất bao bì và người mua bao bì.

    (ii) Bản chính văn bản cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người mua bao bì và đóng dấu (nếu người mua bao bì là pháp nhân) do người mua bao bì gửi cho người sản xuất bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoặc gia công ra đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình sản xuất hoặc gia công ra; số lượng sản phẩm dự kiến mua về để đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình mua về; số lượng sản phẩm dự kiến nhận đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì làm dịch vụ đóng gói; số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm).

    (iii) Bảng kê hoá đơn bán bao bì theo mẫu số 03/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư 152/2011/TT-BTC.

    Khi lập hoá đơn bán bao bì phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu được quy định trên hoá đơn giá trị gia tăng (hoặc hoá đơn bán hàng dùng cho cơ sở nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp), ngoài ra ghi thêm dòng bán theo Hợp đồng... số... ngày... tháng... không chịu thuế bảo vệ môi trường trên hoá đơn.

    - Đối với bao bì nhập khẩu thì người nhập khẩu bao bì phải cung cấp cho cơ quan hải quan khi nhập khẩu: Hồ sơ hải quan bao bì nhập khẩu theo quy định. Người nhập khẩu tự khai báo, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về nội dung khai báo nhập khẩu bao bì để đóng gói sản phẩm hoặc để bán trực tiếp cho người mua bao bì để đóng gói sản phẩm.

    Khi bán trực tiếp bao bì nhập khẩu (đã khai báo để đóng gói sản phẩm khi nhập khẩu) cho người mua bao bì để đóng gói sản phẩm thì người nhập khẩu bao bì phải có:

    (i) Bản chụp Hợp đồng mua bán bao bì được ký trực tiếp giữa người nhập khẩu bao bì và người mua bao bì.

    (ii) Bản chính văn bản cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người mua bao bì và đóng dấu (nếu người mua bao bì là pháp nhân) do người mua bao bì gửi cho người nhập khẩu bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoặc gia công ra đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình sản xuất hoặc gia công ra; số lượng sản phẩm dự kiến mua về để đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình mua về; số lượng sản phẩm dự kiến nhận đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì làm dịch vụ đóng gói; số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm).

    (iii) Bảng kê hoá đơn bán bao bì theo mẫu số 03/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này. Khi lập hoá đơn bán bao bì phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu được quy định trên hoá đơn giá trị gia tăng (hoặc hoá đơn bán hàng dùng cho cơ sở nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp), ngoài ra ghi thêm dòng bán theo Hợp đồng... số... ngày... tháng... không chịu thuế bảo vệ môi trường trên hoá đơn.

    Trường hợp bao bì nhập khẩu đã được thông quan theo quy định của pháp luật thì người nhập khẩu bao bì không được kê khai lại để được áp dụng đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường.

    (5) Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.

    (6) Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.

    (7) Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.

    (8) Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.

    Chi tiết các loại thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng được xác định theo quy định tại Nghị quyết 1269/2011/NQ-UBTVQH12 về biểu thuế bảo vệ môi trường.

    saved-content
    unsaved-content
    40