Ai có trách nhiệm tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước?
Nội dung chính
Ai có trách nhiệm tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước?
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2024 quy định về trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê đất đai và kiểm kê đất đai như sau:
Trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
1. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện và phê duyệt việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố kết quả thống kê đất đai và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 3 của năm kế tiếp, trừ năm kiểm kê đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả kiểm kê đất đai trước ngày 30 tháng 6 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước và công bố trước ngày 30 tháng 6 hằng năm; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước trước ngày 30 tháng 9 của năm kế tiếp của năm kiểm kê đất đai.
7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nội dung, hoạt động kiểm kê đất đai chuyên đề.
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
9. Kinh phí thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí theo quy định của pháp luật.
Theo đó, tại khoản 6 Điều 59 Luật Đất đai 2024 quy định trách nhiệm thực hiện việc tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước thuộc về trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Ai có trách nhiệm tổng hợp kết quả thống kê đất đai hằng năm của cả nước? (Ảnh từ Internet)
Nguyên tắc thống kê đất đai và kiểm kê đất đai là gì?
Theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai 2024 như sau:
Nguyên tắc thống kê, kiểm kê đất đai
1. Trung thực, khách quan, chính xác, kịp thời, phản ánh đầy đủ hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất đai.
2. Công khai, minh bạch, độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Thống nhất về nghiệp vụ, phương pháp thống kê, kiểm kê đất đai và chế độ báo cáo.
4. Bảo đảm chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương; hệ thống số liệu thống kê, kiểm kê đất đai được tổng hợp từ cấp dưới lên cấp trên trực tiếp.
5. Cung cấp kịp thời số liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.
Như vậy, việc thống kê và kiểm kê đất đai phải tuân thủ các nguyên tắc trung thực, khách quan, chính xác, và kịp thời, đảm bảo phản ánh đầy đủ hiện trạng sử dụng đất.
Quá trình này cần được thực hiện công khai, minh bạch, thống nhất về nghiệp vụ, đồng thời bảo đảm tính đồng bộ từ trung ương đến địa phương.
Số liệu thống kê, kiểm kê phải cung cấp thông tin kịp thời phục vụ công tác quản lý nhà nước và đáp ứng các nhu cầu kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, cũng như nghiên cứu và giáo dục.
Việc thống kê đất đai cả nước được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT như sau:
Thống kê đất đai cả nước
1. Công tác chuẩn bị:
a) Xây dựng văn bản chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê đất đai;
b) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, số liệu liên quan đến kiểm kê đất đai của kỳ trước, thống kê đất đai năm trước của cả nước.
2. Tiếp nhận kết quả thống kê đất guốc phòng, đất an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; tiếp nhận kết quả thống kê đất đai của cấp tỉnh và chỉ đạo chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả thống kê đất đai (nếu có), đồng thời đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét lại việc công bố kết quả thống kê đất đai của địa phương.
3. Xử lý, tổng hợp số liệu thống kê đất đai cả nước và lập các biểu theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
4. Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, nguyên nhân biến động đất đai trong năm thống kê đất đai so với số liệu thống kê đất đai của năm liền trước và kiểm kê đất đai của kỳ liền trước, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất cả nước.
5. Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai cả nước với nội dung chính:
a) Tình hình tổ chức thực hiện thống kê đất đai;
b) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân tích biến động đất đai trong năm thống kê đất đai;
c) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất đai.
6. Hoàn thiện và công bố kết quả thống kê đất đai cả nước theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Đất đai.
Như vậy, thống kê đất đai cả nước bao gồm 6 bước như sau:
(1) Công tác chuẩn bị.
(2) Tiếp nhận kết quả thống kê.
(3) Xử lý, tổng hợp số liệu.
(4) Phân tích, đánh giá.
(5) Xây dựng báo cáo.
(6) Hoàn thiện và công bố kết quả.