Chính sách hỗ trợ đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Long An
Nội dung chính
Chính sách hỗ trợ đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Long An
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 18/2024/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Long An, chính sách hỗ trợ đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Long An bao gồm:
(1) Hỗ trợ kinh phí đo đạc
- Hỗ trợ 100% kinh phí đo đạc khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu hoặc giao đất khi bị thiên tai, hỏa hoạn đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số đang sinh sống và có đăng ký thường trú tại địa bàn các xã khu vực biên giới.
- Hỗ trợ 50% kinh phí đo đạc khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần thứ 2 đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số đang sinh sống và có đăng ký thường trú tại địa bàn các xã khu vực biên giới hoặc đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số đang sinh sống và có đăng ký thường trú tại địa bàn các xã còn lại và khu vực đô thị.
(2) Hỗ trợ phí, lệ phí
- Hỗ trợ 100% phí, lệ phí khi cá nhân là người dân tộc thiểu số đang sinh sống và có đăng ký thường trú tại địa bàn các xã khu vực biên giới thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, tách thửa, hợp thửa đất.
- Hỗ trợ 50% phí, lệ phí khi cá nhân là người dân tộc thiểu số đang sinh sống và có đăng ký thường trú tại địa bàn các xã còn lại và khu vực đô thị thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; tách thửa, hợp thửa đất.
Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 18/2024/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Long An, chính sách hỗ trợ đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Long An được thực hiện theo nguyên tắc:
- Đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ từ cơ sở, đúng đối tượng, có sự tham gia, giám sát của người dân trong quá trình bình xét đối tượng và triển khai các nội dung hỗ trợ.
- Cá nhân là người dân tộc thiểu số có văn bản đề nghị và được hưởng hỗ trợ không quá hai lần.
Chính sách hỗ trợ đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh Long An (Hình từ Internet)
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gì trong việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
...
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số
a) Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát và lập danh sách các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 10 hằng năm;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đo đạc, xác định diện tích và thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Đất đai, gồm các trường hợp vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai mà không còn nhu cầu sử dụng đất;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số trên cơ sở quỹ đất quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Đất đai. Nội dung phương án phải nêu rõ các trường hợp được hỗ trợ, diện tích hỗ trợ, hình thức hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số phù hợp với tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Luật Đất đai.
Như vậy, trong việc hỗ trợ đất đai đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số thì Uỷ ban nhân dân cấp xã rà soát và lập danh sách các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Đất đai 2024 báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 10 hằng năm;
Chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu của Nhà nước cho cá nhân là người dân tộc thiểu số ra sao?
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024, Nhà nước có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau:
- Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;
- Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất;
- Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;
- Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.