Loading


Quỹ đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang lấy quỹ đất ở đâu?

Nội dung chính

    Quỹ đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang?

    Căn cứ theo Điều 5 Nghị quyết 21/2024/NQ-HĐND thì các loại quỹ đất thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Hà Giang như sau:

    Quỹ đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai
    1. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại các điểm b, đ, e, g, i và k khoản 1 Điều 217 Luật Đất đai năm 2024. Riêng đối với điểm đ không sử dụng đất rừng đặc dụng để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai.
    2. Quỹ đất do các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương quy định tại khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai năm 2024.
    3. Quỹ đất thu hồi thuộc các dự án bố trí đất ở, đất sản xuất quy định tại khoản 29 Điều 79 Luật Đất đai năm 2024.
    4. Quỹ đất nông nghiệp hiện có của hộ gia đình, cá nhân để chuyển mục đích sang đất ở theo chính sách hỗ trợ đất ở.

    Theo đó, cụ thể từng trường hợp quỹ đất cho chính sách hỗ trợ đất đai như sau:

    (1) Đất hỗ trợ do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý bao gồm:

    - Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;

    - Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

    - Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;

    - Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024;

    - Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

    - Đất chưa sử dụng.

    Lưu ý: Không thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đất rừng đặc dụng.

    (2) Đất do các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng quỹ đất do các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương vào mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; lập phương án sử dụng đất đối với diện tích đất quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai 2024 như sau:

    - Công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp có nguồn gốc từ đất được giao, giao khoán, thuê, mượn của nông, lâm trường trước ngày 01/02/2015. Nhà nước sẽ giao đất không thu tiền sử dụng đất cho diện tích đất đang sử dụng, không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo Điều 176 của Luật Đất đai 2024. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phần diện tích vượt hạn mức (nếu có) sẽ ưu tiên giao cho đối tượng quy định hoặc phải chuyển sang thuê đất;

    - Công nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01/07/2004. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Luật Đất đai 2024.

    - Giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo tại địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;

    - Giao đất, cho thuê đất đối với cá nhân ở địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;

    - Giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích công cộng và các mục đích khác theo quy định của pháp luật;

    - Giao diện tích đất chưa thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.

    (3) Quỹ đất thu hồi thuộc các dự án bố trí đất ở, đất sản xuất:

    Thực hiện dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    (4) Quỹ đất nông nghiệp hiện có của hộ gia đình, cá nhân để chuyển mục đích sang đất ở theo chính sách hỗ trợ đất ở.

    Như vậy, các loại quỹ đất nêu trên tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm giúp họ ổn định cuộc sống và phát triển kinh tế.

    Quỹ đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang (Hình từ internet)

    Quỹ đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang (Hình từ internet)

    Chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số của Nhà nước quy định ra sao?

    Theo khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau:

    - Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;

    - Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

    - Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất;

    - Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;

    - Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

    Như vậy, chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số được quy định trên nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống cho các hộ nghèo và hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

    Việc hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số nhưng không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức được thực hiện ra sao?

    Điều 8 Nghị định 102/2024/NĐ-CP hướng dẫn khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 trong trường hợp có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:

    (1) Đối với trường hợp không còn đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở; người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Trường hợp thiếu đất ở so với hạn mức giao đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở và được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở;

    (2) Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng không đủ 50% diện tích đất so với hạn mức giao đất nông nghiệp của địa phương thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức.

    Do đó, việc hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức được thực hiện theo quy định nêu trên. 

    saved-content
    unsaved-content
    50