Chồng đã có nhà riêng thì vợ có được mua nhà ở xã hội không?
Nội dung chính
Vợ chồng có tổng thu nhập bao nhiêu thì đủ điều kiện mua nhà ở xã hội?
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định các điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội được xác định tùy theo từng nhóm đối tượng cụ thể. Mỗi đối tượng sẽ có yêu cầu riêng dựa trên đặc điểm nghề nghiệp, mức thu nhập và hoàn cảnh kinh tế, nhằm đảm bảo tính phù hợp và công bằng trong việc tiếp cận chính sách nhà ở xã hội.
(1) Nếu vợ chồng thuộc các trường hợp người thu nhập thấp tại khu vực đô thị; công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức thì người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
(2 Nếu vợ chồng là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua nhà ở xã hội.
(3) Nếu vợ chồng thuộc các trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn; hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
(4) Trường hợp vợ chồng thuộc các đối tượng như: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định này.
Tóm lại, điều kiện thu nhập của vợ chồng để đủ điều kiện mua nhà ở xã hội phụ thuộc vào nhóm đối tượng cụ thể và khu vực sinh sống. Nhìn chung, tổng thu nhập thực nhận hàng tháng không được vượt quá 30 triệu đồng, được xác định trong vòng 1 năm liền kề trước khi nộp hồ sơ. Với các đối tượng như người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo, hoặc lực lượng vũ trang, quy định này được áp dụng linh hoạt dựa trên từng trường hợp cụ thể. Điều này đảm bảo các nhóm đối tượng có thu nhập phù hợp sẽ tiếp cận được nhà ở xã hội, hỗ trợ cải thiện điều kiện sống.
Chồng đã có nhà riêng thì vợ có được mua nhà ở xã hội không? (Hình từ Internet)
Chồng đã có nhà riêng thì vợ có được mua nhà ở xã hội không?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 thì đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 nếu đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.
Quy định này được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:
Trường hợp nếu có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
Ngoài ra tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023 và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Tóm lại, mặc dù chồng đã sở hữu nhà riêng, vợ vẫn có thể mua nhà ở xã hội nếu đáp ứng các điều kiện pháp lý. Nếu gia đình có diện tích nhà ở bình quân đầu người dưới mức tối thiểu (15 m²/người), vợ có thể đủ điều kiện mua nhà ở xã hội, miễn là không sở hữu nhà hợp pháp tại nơi có dự án nhà ở xã hội. Ngoài ra, việc vợ không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của chồng cũng tạo điều kiện để mua nhà ở xã hội.
Hộ gia đình có cả vợ và chồng đủ điều kiện mua nhà ở xã hội thì cả hai được quyền mua nhà ở xã hội riêng không?
Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 quy định đối với trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.
Như vậy, theo quy định pháp luật, trong trường hợp hộ gia đình có cả vợ và chồng đều đủ điều kiện mua nhà ở xã hội, chỉ một trong hai người được thực hiện quyền mua và cả hộ gia đình chỉ được mua một căn nhà ở xã hội. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và đúng mục đích của chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, tránh việc cùng một hộ gia đình nhận nhiều quyền lợi vượt quá quy định.