Loading


Cấp Sổ đỏ hộ gia đình phải đáp ứng điều kiện nào?

Cấp Sổ đỏ hộ gia đình phải đáp ứng điều kiện nào?Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình ghi như thế nào?

Nội dung chính

    Cấp Sổ đỏ hộ gia đình phải đáp ứng điều kiện nào?

    Theo khoản 25 Điều 3 Luật Đất đai 2024 để được cấp Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình các thành viên phải đáp ứng các điều kiện sau:

    Là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

    Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/8/2024.

    Lưu ý, theo Điều 4 Luật Đất đai 2024 hộ gia đình không còn là đối tượng người sử dụng đất. Do vậy, Sổ đỏ sẽ không còn được cấp cho hộ gia đình nữa.

    Tuy nhiên, vẫn có 01 trường hợp vẫn được cấp Sổ đỏ cho hộ gia đình từ 01/8 là trường hợp đất thuộc quyền sử dụng của hộ gia đình được xác định trước ngày này.

    Cấp Sổ đỏ hộ gia đình phải đáp ứng điều kiện nào? (Hình từ Internet)

    Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình ghi như thế nào?

    Theo khoản 6 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định như sau:

    (1) Trường hợp cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ) cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang sử dụng đất thì ghi đầy đủ thông tin của các thành viên, cụ thể như sau:

    - Đối với cá nhân mà không thuộc trường hợp tài sản chung vợ chồng, thể hiện là: “Ông” hoặc “Bà”, họ tên, tên và số giấy tờ nhân thân.

    - Đối với cá nhân nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư tại nước ngoài, thể hiện: “Ông” hoặc “Bà”, họ tên, quốc tịch, tên và số giấy tờ nhân thân.

    (2) Trường hợp không ghi được hết thông tin của các thành viên có chung quyền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin của một hoặc một số thành viên có chung quyền sử dụng đất.

    Tiếp theo ghi “và các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất của hộ được thể hiện tại mã QR”. Tại mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.

    (3) Trường hợp các thành viên có thoả thuận ghi tên đại diện trên Giấy chứng nhận thì ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại mục (i) nêu trên, tiếp theo ghi “là đại diện cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình”.

    Tại mã QR của Giấy chứng nhận thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất.

    Như vậy, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, nội dung ghi trên bìa ngoài của Sổ đỏ sẽ được trình bày phù hợp với thông tin của người sử dụng đất. Điều này đảm bảo rằng Sổ đỏ phản ánh chính xác quyền sở hữu, quyền sử dụng đất và các thông tin liên quan

    Hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp không có sổ đỏ có được bồi thường khi thu hồi đất không?

    Trường hợp 1: Đất nông nghiệp đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng chưa cấp

    Theo điểm c khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất hợp pháp, dù chưa được cấp sổ đỏ, vẫn đủ điều kiện nhận bồi thường khi đất bị thu hồi. Các giấy tờ này sẽ là căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024.

    Điều này có nghĩa là, nếu đất đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng chưa được cấp và người sử dụng đất có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử dụng khi Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất vẫn được bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp 2: Đất nông nghiệp không đủ điều kiện cấp sổ đỏ

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 96 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    "Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ."

    Nội dung này cho thấy, đối với đất nông nghiệp mà hộ gia đình sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, tuy không đủ điều kiện cấp sổ đỏ vẫn có thể được bồi thường khi bị thu hồi. Tuy nhiên, mức độ và hình thức bồi thường không thực hiện theo quy định chung mà phải tuân thủ các quy định cụ thể của Chính phủ, có thể khác biệt so với các trường hợp có sổ đỏ. Các quy định này sẽ xác định cách thức bồi thường cho những trường hợp này, có thể là bằng tiền hoặc bằng đất khác tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

    Như vậy, mặc dù đất không có sổ đỏ nhưng vẫn có thể được bồi thường khi bị thu hồi nếu người sử dụng có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sử dụng đất. Hoặc trường hợp đất không đủ điều kiện cấp sổ đỏ, cụ thể là đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 01/07/2004 vẫn sẽ được bồi thường, tuy nhiên việc bồi thường sẽ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    saved-content
    unsaved-content
    42