Cơ sở để quyết định thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính là gì?
Nội dung chính
Cơ sở để quyết định thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính là gì?
Căn cứ theo điểm 1.2 khoản 1 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định các cơ sở để quyết định thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính như sau:
- Các thay đổi về ranh giới thửa đất, diện tích thửa đất, mục đích sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp:
+ Có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cấp có thẩm quyền;
+ Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp, bản án của Tòa án nhân dân các cấp về việc giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Kết quả cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế có liên quan đến thay đổi ranh giới, mục đích sử dụng đất;
+ Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Có thay đổi ranh giới thửa đất do sạt lở, sụt đất tự nhiên;
+ Người sử dụng đất, cơ quan quản lý đất đai các cấp phát hiện có sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính;
- Mốc giới, đường địa giới hành chính trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp có quyết định thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới, đã lập hồ sơ địa giới, cắm mốc địa giới trên thực địa;
- Mốc tọa độ, mốc quy hoạch, hành lang an toàn công trình trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp mốc giới mới được cắm trên thực địa và có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Việc chỉnh lý, bổ sung thông tin về địa danh, địa vật định hướng và các thông tin thuộc tính khác do cơ quan quản lý đất đai các cấp tự quyết định khi phát hiện có thay đổi.
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 101/2024/NĐ-CP bản đồ địa chính được chỉnh lý dựa trên một trong các căn cứ như sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành;
- Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của cấp có thẩm quyền;
- Các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến thửa đất;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới mà hồ sơ địa giới hành chính đã được thiết lập;
- Văn bản của cơ quan có chức năng quản lý đất đai các cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã khi phát hiện có sai sót của bản đồ địa chính hoặc phản ánh về ranh giới thửa đất bị thay đổi do sạt lở, sụt đất tự nhiên;
- Văn bản về thay đổi chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;
- Văn bản, quyết định của cấp có thẩm quyền có nội dung dẫn đến thay đổi trong chia mảnh và thay đổi số thứ tự mảnh bản đồ địa chính;
- Kết quả kiểm tra của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất có văn bản phản ánh về các sai khác thông tin của thửa đất.
Như vậy, khi quyết định thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính thì dựa theo những cơ sở và một trong những căn cứ được quy định cụ thể như trên.
Cơ sở để quyết định thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính là gì? (Hình từ Internet)
Chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện khi nào?
Căn cứ theo điểm 1.1 khoản 1 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định việc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện trong các trường hợp sau:
- Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình, xây dựng và tài sản trên đất);
- Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất);
- Thay đổi diện tích thửa đất;
- Thay đổi mục đích sử dụng đất;
- Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất;
- Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp;
- Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và điểm tọa độ Quốc gia;
- Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn công trình;
- Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên bản đồ.
Như vậy, việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện trong các trường hợp theo như quy định nêu trên.
Nội dung chính của bản đồ địa chính bao gồm gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định nội dung chính của bản đồ địa chính bao gồm như sau:
- Thửa đất: Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
- Các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính bao gồm:
+ Khung bản đồ;
+ Điểm khống chế tọa độ, độ cao;
+ Mốc địa giới và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp;
+ Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất;
+ Nhà ở và công trình xây dựng khác;
+ Địa vật, công trình có ý nghĩa định hướng cao;
+ Mốc giới quy hoạch;
+ Chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật;
+ Ghi chú thuyết minh;
+ Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (nếu có).
Như vậy, nội dung chính của bản đồ địa chính bao gồm những nội dung theo quy định như trên.