Loading


Con xây nhà đứng tên của cha mẹ thì khi họ mất con có được thừa kế căn nhà không?

Nhà đứng tên của cha mẹ do người con út xây dựng và ở tại đó để phụng dưỡng cha mẹ. Khi cha mẹ mất không để lại di chúc thì người con út có được đương nhiên thừa kế căn nhà không?

Nội dung chính

    Xây nhà đứng tên của cha mẹ thì con có quyền sở hữu đối với nhà không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Căn cứ quy định trên nhà đứng tên của cha mẹ thì quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc về cha mẹ dù người bỏ tiền xây dựng ngôi nhà là người con. Trong trường hợp này là ngôi nhà người con xây dựng đứng tên cha mẹ thì con không có quyền sở hữu đối với ngôi nhà này.

    Về mặt pháp lý, ngôi nhà đứng tên cha mẹ thì quyền sở hữu thuộc về cha mẹ con không có quyền sở hữu đối với ngôi nhà này.

    Con xây nhà đứng tên của cha mẹ thì khi họ mất con có được thừa kế căn nhà không?

    Con xây nhà đứng tên của cha mẹ thì khi họ mất con có được thừa kế căn nhà không?(Hình từ Internet)

    Con xây nhà đứng tên của cha mẹ thì khi họ mất con có được thừa kế căn nhà không?

    Nếu cha mẹ mất để lại căn nhà không có di chúc thì di sản được phân chia thừa kế theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.

    Di sản được phân chia thừa kế theo theo 3 hàng thừa kế. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Theo quy định trên, nếu người để lại di sản chết không có di chúc thì di sản được phân chia thừa kế theo pháp luật. Tương tự, căn nhà trên cũng trở thành di sản thừa kế và có thể được phân chia cho các người thừa kế theo pháp luật.

    Tuy nhiên, về việc con xây nhà đứng tên của cha mẹ, phụng dưỡng chăm sóc cha mẹ và muốn hưởng toàn bộ di sản căn cứ theo khoản 5 Điều 70 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định về quyền và nghĩa vụ của con thì con được hưởng quyền về tài sản tương xứng với công sức đóng góp vào tài sản của gia đình.

    Ngoài ra Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận.

    Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

    Từ các quy định trên có thể hiểu là đối với những đóng góp của thành viên trong gia đình vào tài sản của gia đình thì sẽ được hưởng quyền tài sản tương ứng với công sức đóng góp.

    Như vậy, nếu chứng minh được phần công sức đóng góp vào tài sản của gia đình thì con được quyền về tài sản tương xứng. Trong trường hợp con xây nhà đứng tên của cha mẹ nếu con chứng minh được tiền xây nhà hoàn toàn là công sức của con bỏ ra thì con có thể được hưởng căn nhà đó.

    Cha mẹ mất không để lại di chúc thì chia căn nhà của cha mẹ như thế nào?

    Nếu cha mẹ mất để lại căn nhà không có di chúc thì di sản được phân chia thừa kế theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015

    Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    (1) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    (2) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    (3) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần đất bằng nhau.

    Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng đất, bị truất quyền hưởng đất hoặc từ chối nhận đất.

    Ví dụ: Cha mẹ có 2 người con, khi mất để lại căn nhà, không có di chúc và không có những người thân nào khác. Theo quy định pháp luật thì căn nhà này sẽ được chia làm đôi cho 2 người con, mỗi người được hưởng một nửa căn nhà (việc chia căn nhà sẽ do những người con quyết định, có thể là một bên nhận nhà một bên nhận giá trị của nửa căn nhà hoặc đồng sở hữu… nếu không chia được thì có thể nhờ Tòa án giải quyết).

    Như vậy, cha mẹ mất không để lại di chúc thì chia di sản căn nhà của cha mẹ sẽ theo quy định pháp luật theo hàng thừa kế như trên.

     

    saved-content
    unsaved-content
    82