Khi chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất thổ cư, có cần xin phép cơ quan chức năng không?
Nội dung chính
Quy định như thế nào về đất nông nghiệp?
Khi chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất thổ cư, có cần xin phép cơ quan chức năng không theo Điều 4 Nghị định 102/2024/NĐ-CP đất nông nghiệp được phân thành các loại như sau:
(1) Đất trồng cây hàng năm: Là đất dùng để trồng các loại cây chỉ có chu kỳ sống dưới một năm, bao gồm:
- Đất trồng lúa: Là đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc đất trồng lúa kết hợp với các mục đích khác, trong đó trồng lúa là chính. Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại, trong đó đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ hai vụ lúa trở lên.
- Đất trồng cây hàng năm khác: Là đất trồng các loại cây hàng năm không phải là cây lúa.
(2) Đất trồng cây lâu năm: Là đất dùng để trồng các loại cây sinh trưởng trong nhiều năm, mỗi lần trồng có thể thu hoạch nhiều lần.
(3) Đất lâm nghiệp: Là đất dành cho các mục đích liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, bao gồm:
- Đất rừng đặc dụng: Đất có rừng đặc dụng hoặc đã được giao để phát triển loại rừng này.
- Đất rừng phòng hộ: Đất có rừng phòng hộ hoặc đã được giao để phát triển rừng phòng hộ.
- Đất rừng sản xuất: Đất có rừng sản xuất hoặc đã được giao, cho thuê, chuyển mục đích để phát triển rừng sản xuất.
(4) Đất nuôi trồng thủy sản: Là đất dùng chuyên biệt cho việc nuôi và trồng thủy sản.
(5) Đất chăn nuôi tập trung: Là đất xây dựng các trang trại chăn nuôi tập trung, nằm trong khu vực được quy định bởi pháp luật về chăn nuôi.
(6) Đất làm muối: Là đất dành riêng cho việc sản xuất muối từ nước biển.
(7) Đất nông nghiệp khác: Bao gồm các loại đất như:
- Đất dùng để ươm cây giống, con giống, hoặc dùng cho trồng hoa, cây cảnh, hay trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phục vụ cho nghiên cứu, thí nghiệm, học tập.
- Đất dùng để xây dựng nhà kính hoặc các công trình phục vụ cho trồng trọt, chăn nuôi (kể cả khi không trực tiếp trên đất).
- Đất dành cho các công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp, như nhà nghỉ cho công nhân, công trình bảo quản nông sản, chứa thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, và các công trình phụ trợ khác.
Những quy định trên giúp phân loại và xác định rõ mục đích sử dụng cho từng loại đất nông nghiệp, nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả và hợp pháp.
Khi chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất thổ cư, có cần xin phép cơ quan chức năng không? (Hình từ Internet)
Quy định như thế nào về đất thổ cư?
Theo pháp luật đất đai, không có loại đất nào được gọi là đất thổ cư. Tuy nhiên, đất thổ cư là thuật ngữ phổ biến mà người dân sử dụng để chỉ đất ở.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, đất ở được hiểu là đất được sử dụng để xây dựng nhà ở và phục vụ các mục đích sinh hoạt, đời sống trong cùng một thửa đất. Đất ở được phân loại thành hai loại chính:
- Đất ở tại nông thôn: Là đất ở nằm trong phạm vi địa giới hành chính của xã, ngoại trừ đất ở đã được quy hoạch để thực hiện các dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, nhưng vẫn thuộc xã.
- Đất ở tại đô thị: Là đất ở nằm trong phạm vi địa giới hành chính của phường, thị trấn, hoặc đất ở trong xã đã thực hiện các dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.
Khi chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất thổ cư, có cần xin phép cơ quan chức năng không?
Khi chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất thổ cư, người sử dụng đất cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (bao gồm đất ở) phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. (Theo khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024)
Ngoài việc xin phép, người sử dụng đất còn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Sau khi hoàn tất thủ tục chuyển mục đích sử dụng, quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất sẽ được áp dụng theo loại đất mới (đất thổ cư) theo quy định pháp luật.
Tuy nhiên, việc phải nộp tiền sử dụng đất không áp dụng đối với trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. (Theo khoản 2, khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024)
Như vậy, khi chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất thổ cư cần phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.